Группы страниц  Страницы
Phương pháp chữa bệnh của thập thủ đạo
23 Февраля 2016
1.Khai thông huyệt đạo : 
Bà Lịch đề ra nguyên tắc bắt buộc đầu tiên của mỗi buổi chữa trị là "phải khai thông huyệt đạo" cho bệnh nhân trước khi chính thức bấm huyệt chữa bệnh. Thực chất đó là "sự khởi động", ở mức độ mạnh - nhẹ, lâu - mau khác nhau, cho các cơ tê liệt, cho các bộ phận mắc bệnh, được chuẩn bị đi vào chữa bệnh, sẵn sàng đáp ứng bằng các cử động, rung giật vừa phải, thích hợp. Việc khai thông huyệt đạo sẽ gay nên sự phản xạ co cứng cơ bắp bất thần, gây đau đớn cho bệnh nhân, đôi khi có thể gây thêm tổn thương cho các cơ bại liệt nữa.
Đó là nét độc đáo thứ nhất của KHOA THẬP THỦ ĐẠO.
2. Khóa huyệt
Bà Lịch nêu ra nguyên tắc bắt buộc thứ 2 của mỗi buổi chữa trị là "Khi một tay của thầy thuốc bấm huyệt - hoặc chính thức chữa bệnh, hoặc mới khai thông huyệt đạo - thì đồng thời tay kia bao giờ cũng ở tư thế khóa huyệt ở tay hay ở chân bệnh nhân". Cả hai tay thầy thuốc cùng hoạt động,tạo sự hài hòa cho nhau và tay khóa huyệt luôn luôn hỗ trợ đắc lực cho tay day bấm huyệt chữa bệnh.
Sự hỗ trợ đắc lực được thể hiện ở chỗ : tay khóa huyệt tham gia vào việc kích thích phản xạ ở mức độ đúng mức cần thiết, nghĩa là tạo được phản xạ phải có.
Về tác dụng thứ nhất " tham gia tạo được kích thích phản xạ phải có " của khóa huyệt : có thể hình dung người thầy thuốc là người chơi đàn, tay khóa huyệt là những ngón tay bấm nốt đàn, còn tay day bấm huyệt ( cũng như tay khai thông huyệt đạo ) là những ngón tay gảy dây đàn…
Về tác dụng thứ hai " tham gia hãm bớt phản xạ quá mức " của khóa huyệt : Có thể ví người thầy thuốc như người lái xe ô tô, tay khóa huyệt của thầy thuốc khi nhẹ khi nặng, ví như bàn chân của người lái xe đặt lên bàn phanh, lúc giảm lúc tăng…
3.Dùng Huyệt Hồi Sinh và Biến Điện
Nét độc đáo thứ ba của KHOA THẬP THỦ ĐẠO mà Bà Lịch khởi xướng là nguyên tắc HỒI SINH và BIẾN ĐIỆN.
Có nhiều huyệt HỒI SINH trong THẬP THỦ ĐẠO, song đáng kể là 11 huyệt, gồm 8 huyệt trụ cột HỒI SINH ở vai gáy và 3 huyệt HỒI SINH thân thể ở dưới nếp nách trái - sau.
Một đôi khi người bện quá yếu, bấm huyệt Hồi Sinh rồi mà vẫn chưa đủ điều kiện chuyển sang chữa bệnh chính thức, Bà Lịch thường dùng một thủ pháp độc đáo khác, mà bà gọi là BIẾN ĐIỆN.
4. Thông qua PHẦN LÀNH để chữa PHẦN LIỆT
Nguyên lý chiến lược trong chiến thắng những gân cơ TEO, LIỆT, CO CỨNG của Bà Lịch là " thông qua cái lành để chữa cái liệt, thông qua những phần còn lành đề gián tiếp chữa những phần đã liệt, thông qua cơ lành - chi lành để chữa cơ liệt - chi liệt…". Đó là nét độc đáo thứ 4 của KHOA THẬP THỦ ĐẠO.
Liệu trình chữa cho người bị bại liệt của Bà Lịch thông thường kéo dài ngày và thưa buổi chữa. Mỗi tuần Bà chủ chữa 1- 2 lần. Bà khẳng định : "Các cơ liệt bại đã ốm yếu lâu, nếu để chúng phải hoạt động quá sức, chúng sẽ mệt mỏi nhiều, đôi khi còn bị bại liệt nhiều hơn. Vì thế, các buổi chữa không dồn dập, dể các cơ có đủ thời gian "lại sức" , "phục hồi chức năng", phấn chấn đón nhận những buổi chữa tiếp theo"
5.Điêu luyện đôi tay để trở thành người thầy thuốc giỏi
Bà Lịch thường nói "Tôi phải dành 12 năm để học cách bấm huyệt".Bí quyết thành công của người thầy thuốc chữa theo phương pháp THẬP THỦ ĐẠO là sự điêu luyện về thủ pháp: "bấm trúng huyệt,đạt được dịu nhẹ về cường độ, đạt nhanh về trường độ, mà vẫn tạo được ngưỡng thấm đắc khí,tạo được sự hài hòa giữa kích thích phản xạ, tạo được sự cân bằng nhịp nhàng,mới giữ được mọi chức năng hoạt động của cơ thể". Bấm chệch huyệt và mạnh tay chỉ làm đau bệnh nhân,đôi khi còn nặng thêm, thậm chí còn có thể gây thêm tai biến nữa.
Có học trò giỏi của Bà Lịch đã nói " học xong mọi điều, tôi dành suốt 3 tháng để quan sát đôi tay Bà Lịch, mới tạm bắt chước được, tất nhiên còn rất vụng về để làm thao tác bấm, day, di đẩy, miết, móc, bóp, véo, đập, nhồi ( bằng khuỷu tay ) như Bà Lịch ".
Bà Lịch mong mỏi ở mọi người, theo KHOA THẬP THỦ ĐẠO sẽ trở thành những người chữa bệnh giỏi. Bà Nói : "Luyện thành GIỎI" không khó,chỉ cần thực hiện đầy đủ 3 điều kiện cần và đủ đó là : 
1. Lòng say mê tìm tòi, học hỏi không mệt trong chữa bệnh
2. Có sức khỏe tốt, tâm hồn trong sáng, đạo đức " cứu nhân độ thế ", lòng thương yêu vô hạn đối với bệnh nhân, đối với trẻ em và những người tật nguyền khốn khổ ( tuyệt đối không lợi dụng "LÀM TIỀN" ).
3. Rèn luyện những ngón tay day bấm với "nội khí" của toàn thân mình ( chứ không phải bằng sức mạnh của gân cơ ).
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Tác dụng của huyệt
23 Февраля 2016

I. VÙNG ĐẦU - MẶT - CỔ


1. ÁN KHÔI 

Và Nhị tuế - huyệt ở đuôi lông mày (gần HCC - TY trúc không trái phải) 

- Chữa nhức đầu, chữa đau mắt, sụp my giảm thị lực, lẹo mắt - tuyến lệ - chóng mặt - đau nửa đầu liệt mặt (dây TK VII) viêm màng tiếp hợp. 


2. ÁN TINH 

Huyệt ở cách trên, cách ngoài dưới lông mày điều 1 khoát hoặc điểm 1/3 dưới và 2/3 trên cạnh đoạn nối đuôi lông mày lên gác cuối trán, huyệt cả hai bên phải trán. 

- Chữa làm sáng mắt ra 


3. ẤN LÂM 

- Mạnh không = (TC - Ngư yêu phải trái) huyệt ở giữa lông mày, thẳng con ngươi lên, ấn vào thấy lõm. 

- Chữa nhức đầu = (Ngư yêu chữa đau mắt, mắt nhắm không kín, sụp mi mắt không nháy được) 


4. CAO THỐNG 

(Bạch lội LX7) là huyệt giao điểm của đường chính giữa trán ra gáy, đường nối hai đỉnh vành tai 

- Chữa nhức đầu do chấn thương, và do các nguyên nhân khác ra trực tràng, sa dạ con thần kinh suy nhược, điên cuồng, trúng phong, hay quên ù tai - lạnh toát người 


5. CHÍ CAO 

(Ấn đường) là điểm chính giữa đoạn thẳng nối 2 đầu lông mày (U6) xuống thấp chút. 

- Chữa đau đầu choáng váng, day khóa chữa đầu trẻ em 

Kinh phong co giật, huyết áp cap - dị ứng mũi 


6. CHÍ ĐẮC 

(Nhân trung) là điểm chính giữa rãnh dọc môi trên (dơ ra) 

- Chữa cấp cứu lúc ngất, hôn mê chữa miệng mép. Cấm khẩu trụy tim mạch, co giật - tê môi, đau lưng kinh giâu, điên cuồng, trứng phong, mặt phù thũng - cắt cơn hen cắt cơn động kinh (hiện tượng sát gốc mũi trên cùng chí Đắc - HD chuẩn 19) 

- Cấp cứu chết đuối, hóc xương và các vật lạ, đái dầm, tiểu đêm cơn đau thượng vị, nôn ọe, suy nhược tình dục. Cơn đau thận cấp, ngẹt mũi cắt cơn nghiện ma túy. Thuốc 




lá trí, lòi dom, táo bón (nghiên cứu thêm diện chuẩn tài 


7. CHÍ TÔN 

Huyệt ở lõm chính giữa môi dưới (có thừa tương) 

- Chữa méo miệng hàm dưới cứng không há miệng được, liệt mặt TK V, kết lu ỉa chảy - mỏi gáy đầu không cúi ngửa được, mất ngủ. 


8. CHÍ THẾ 

Huyệt nằm ở 1/3 trên phía trong có ức đòn chùm lên cổ phải tức nằm trên động mạch cảnh ngoài - gồm có động tĩnh mạch 

- Chữa khóa ngũ bội cái ty phải dau Chí Thể có, châm cứu 

Tính chất ổn định thần kinh, tinh thần bệnh khóc vô cớ, lao hạch, hen, huyết áp cáo 


9. CỐT CƯỜNG 

Huyệt ở đầu lông mày - Vũ Hải (giống huyệt cơ bản trước) 

Chữa nhức đầu, đau mắt đỏ, sưng viêm màng tiếp hộp, mỡ mắt đục nhân mắt, giật mắt, viêm tuyến lệ chảy nước mắt. 


10. ĐẮC CHUNG 

Huyệt ở góc xương hàm,dưới ra phía trước 1 khoát ngay chỗ nổi cao của cơ cắn. Khi cắn hai hàm răng lại (cc giáp xa) 

- Chữa liệt mặt mắt xích, miệng méo quai bị, đau răng, viêm tuyến nước bọt, liệt dây thần kinh VII đau dây TK số 5 - cứng hàm trúng phong hàm răng cắn chặt. 


11. KHÔ GIÁO 

(bên phải) huyệt lui về phía tai 1 khoát, kể từ giao điểm của đuôi mắt phải, kéo thẳng xuống gặp điểm lồi ngoài của cung gò má 

- Chữa đau đầu mắt mờ 


12. KHÔ LẠC 

Huyệt ngay ở hạch nước bọt (cụ thường gọi là hạch lao) xem như là nguyên nhân bệnh 

- Chữa mắt mờ nhức đầu (ở tay cũng có khô lạc) 


13. KHÔ LƯ 

Huyệt giao điểm của đuôi mắt trái, kéo thẳng xuống gặp cung gò má trái (H quan cc’ và đồng tử liên) 

- Chữa trị làm ngừng rung tay, chệch khớp xương hàm (ngay chỗ hõm giưa bờ dưới xương gò má. Thêm đau đầu, đau mắt đỏ khô mắt, viêm tuyến lệ, giãn đồng tử do glocôm Thiên đầu thống đục nhãn mắt) 


14. MẠNH ÁN 

Huyệt ở chỗ gò má cao của xương chũm, sau vành tai phải trái 

- Chữa mắt xếch lác 







15. MẠNH KHÔNG 

Bên trái - ấn lâm bên phải ở giữa lông mày chỗ hõm (x 3) 

liệu bổ xung) 


16. MẠNH NHĨ 

Huyệt ở hõm bờ sau xương chũm, sau dưới cùng của tai 

(gần giống huyệt hoàn cốt đông y châm cứu) 

- Chữa tay rung tay múa vờn, tai điếc, đau đầu cứng cổ, cứng gáy, đau họng đau răng. 


17. MẠNH THẾ 

Huyệt ở giữa cung gò má phải (quyền liêu có) cuối đuôi mắt dưới huyệt khô bị lui vào trong (nghịch lượng lui ra) 

- Chữa miệng méo, mắt lệch, my mắt giật, má sưng răng đau quai bị 


18. NHỊ TUẾ 

Án khôi phải trái cuối đuôi lông mày (Ty trúc không cc’) 


19. TAM HUYỀN 

Bên phải và bên trái. Dưới đầu mắt 2cm ở hai bên gốc sống mũi (phía trên nghịch hương cc’) 

- Chữa giật mắt méo miệng, hắt hơi nhiều nhức đầu ngất, mất ngủ, chảy máu cam. Phù thũng mắt viêm mũi dị ứng 


20. THỐN CHUNG 

Bên phải trái (tả hữu) huyệt cách mép miệng 0,5cm (huyệt đầu thương châm cứu) 

- Chữa liệt dây thần kinh số VII, chảy rãi, môi run, lội viêm chốc mép đau dây thần kinh số VI huyết áp hạ tiểu ít, vàng 


21. TRUNG NHĨ 

Huyệt ở trên vành tai sau 

- Chữa mi mắt xụp, liệt cứng không mở được, kết hợp với 2 huyệt (vũ phải cắt cường) (đầu lông mày) 



II. CÁC HUYỆT VÙNG VAI TRƯỚC NGỰC BỤNG GỒM CÓ DENTA PHÍA VAI TRƯỚC



22. ẤN SUỐT 

Nguyệt ở bờ trong có đem ra, dưới bờ ngoài xương đòn 4 khoát 

- Chữa tay không giơ cao được mỏi tay, đau vai 


23. CHÍ NGƯ 

(bên phải) vị thốn (bên trái) huyệt ở kẻ liên xườn 9.10 thẳng nếp nách xuống (phía trên rốn kéo ra) 

- Chữa tay không giơ cao được, dẫn máu vào gan để bổ gan 


24. DĨ MẠCH 

ở giữa đoạn thẳng nối rốn với đầu mũi xương ức (gần giống huyệt trung quản Hcc’) 

- Chữa đau dạ dày, ợ chua nôn mửa, ăn không tiêu, đầy hơi bụng chướng. 







25. ĐOẠT THẾ 

(bên trái) và khi vai (phải) huyệt ở dưới điểm giữa của xương đòn 1cm 

- Chữa đưa máu vào tim trợ sức, do bị chấn thương, người khỏe thừa máu không nên làm huyệt này (gần giống huyệt khí hộ cc’) ho xuyễn ngực sườn đầy tức 


26. HUYỀN NHU 

ở phía trên rãnh đen ta ngực, nơi giao điểm của bộ cơ ngực lớn, bên trong có đen ta, góc nách trên (gần giống HCC’) (vân môn) 

Chữa tay run …….đau bả vai, đau tê cánh tay, cẳng tay tức ngực, đau vùng lưng trên. 


27. KHÔ LÂN 

Huyệt ở giao điểm có đen ta, rãnh ngực với đường nách trước. 

- Chữa trị làm giãn gân ruỗi tay ra được tay giơ cao 


28. KHU NẠI 

(bên phải) đoạt thế bên trai (xem mục 23) 


29. MẠNH LỰC 

Huyệt ở lõm ngay dưới khớp vai, dưới xương đòn gánh phía trước vai - công năng cũng chữa được tay không giơ cao. 


30. MỘNG LÂM 

Huyệt ở bờ trên SX 4 thẳng nách trước xuống 

- Chữa viêm ổ nách, tức ngực, nách có hạch, lồng ngực to, phình lên, đau Tkinh liên sườn quay lưng khó khăn. 

(gần giống huyệt châm cứu) Hung Hương C. đau trước ngực 


31. NHẬT BÁCH 

Huyệt ở mép bờ nách trước ở bờ trong đầu xương cánh tay ngay đầu khớp vai đòn chiếu xuống 

- Chữa dẫn máu cấp cứu 


32. Ô MẮC 

(bên phải và bên trái) Huyệt ở bờ liên sườn XS4 xuống thẳng đường phía trước nách thẳng xuống (khoáng 1 khoát) 

- Chữa trị công năng làm xụp cơ sương ở ngực cơ sung cổ sườn đau nách dưới sưng (gần giống H châm cứu Uyển dịch) 


33. TAM GIÁC 

(bên trái bên phải) huyệt ở kẽ SX 9 SX10 thẳng nếp nách xuống. Dùng để khóa, khi bấm điểm ngũ bội hồi sinh ở chân cùng bên (bên trái bên phải) để chữa mặt sưng. Tay sưng 


34. TAM PHI 

Huyệt ở trên XS9 dọc núm vú phải xuống (không được làm bên phải ảnh hưởng đến tim ngất sửu) 

- Công năng chữa trị làm ruỗi cơ hoành bụng băm ruỗi cơ co rút khi đầy hơi, làm hai chân ruỗi thẳng ra 

(gần giống huyeetj châm cứu NHẬT NGUYỆT) 

Chữa đau cạnh sườn do chèn ép TK đau vùng gan mật - viêm gan, viêm mật, đau dạ dày 


35. THÁI LÂU 

Huyệt mặt trước vờ trong có đen ta, cách đầu ngoài xương đòn xuống - 3 khoát trên huyệt (ấn suốt) (20) 1 

khoát 

Chữa tay không giơ cao được 

Xem lại (huyệt châm cứu kiên ngang) 

- Chữa đau vai, cánh tay, chi trên không cử động được (liệt ½ người đau dây thần kinh, bệnh sỏi) 




36. THỦ MẠCH 

Huyệt ở mặt trước trong xương cánh tay cách nếp đỉnh nách trước 2 khoát (bên phải hình vẽ) 

Chữa trị công năng - chữa câm không nói được đến 7 đếm 


37. TƯ THẾ 

Huyệt ở đỉnh giữa khớp vai phía trước (cả hai bên phải trái) tả hữu chữa trị và công năng để trợ sức trước khí dùng huyệt chính nhức đầu ngất và liên quan đến tê tay cẳng tay (….) bã vai (gần giống huyệt VÂN MÔN cc’) đau lưng trên 


III. VÙNG GÁY – VAI (phía sau lưng)



38. ẤN TINH 

Huyệt ở đốt sống cổ (C7 chỗ gồ Đại trùng) kéo ngang ra mỏm gai đốt khớp vai cuối xương đòn về phía sau 1cm (gần giống huyệt KIÊN TỈNH đông y cc’) 

Công năng chữa trị. Chấn thương mặt, cổ gáy đau cứng vai lưng trên đau, tay đau không giơ lên được. Khó để viêm tuyến vú thiếu sữa, tắc tia sữa, đầu đau mắt hoa. Trứng phong, Tràng nhạc, tay rung 















39. CÔ THẾ 

Huyệt nằm chính giữa C1,C2 

Chữa trị nhức đầu buổi sang (đau đầu đông) 

Nằm giữa hai huyệt đông y cc’ Á môn và phong phủ 

Công năng chữa trị. Trứng phong điên cuồng cứng gáy lông tóc dựng ngược yết hầu sưng đau lưỡi mềm yếu công không nói được chảy máu cam, khóa cô thế vuốt 2 bờ có tháng. 

- Giải huyệt chữa cao huyết áp 


40. KHÔ NGU 

(huyệt nghiêng mặt bên trái) sau tai huyệt ở chỗ lõm nơi tiếp giáp của mép xương chẩm bên trái 

Công năng chữa trị khóa ngũ bội cái tay day điểm khô ngu có tác dụng ổn định thần kinh. Chữa cười khóc vô cớ những người bệnh mới bị liệt 


41.MẠNH CHUNG 

Huyệt ỏ giữa cạnh trên xương bả vai phía dưới huyệt ngũ thốn (ở chân cũng có mạnh chung) 

- Công năng chữa trị làm giãn cơ vai, làm cho bệnh nhân dễ thở (Tương ứng với huyệt KHÚC VIÊM và BÌNH PHONG cc’) đều ở trong hố trên. Chỗ dày nhất của gai xương bả vai…. ở giữa theo chiều ngang. 


42. NGŨ THỐN 

Ngũ thốn huyệt ở giữa điểm bờ cơ vai sau cơ thang gáy (gần giống huyệt KIM TRUNG bên phải bên trái) 

Chữa trị. Nhức đầu ù tai, cứng cổ, không quay được đau, máu tụ ở đỉnh đầu (= bách hội LX7) nhức vai hen xuyễn 


43. TRỤ CỘT 

Huyệt ở chính giữa hai khe đốt sống cổ C6 – C7 (huyệt châm cứu gọi là Đại Chùy) 

Chữa lưng đau, vai đau, cử động khó khăn do bị cảm tăng lực 


44. TRỤ CỘT HỒI SINH 

Mỗi lần bốn huyệt dọc bờ cơ thang gáy vai vòng ra hai bên vai sau. 

Công năng chữa trị: trợ sức giúp cho người bệnh quá yếu 

Trước khi bấm huyệt – 4 cặp huyệt này rất quan trọng khi châm cứu, hồi sinh sức khỏe. 


45. UNG HƯƠNG 

Huyệt ở giữa khe đốt sống cổ C4, C5 chữa trị nhức đầu ù tai, cứng cổ máu tụ trên đầu. 


46. XÀNG LÂM 

Huyệt…. C2, C3 chữa trị như trên 

Chú ý người huyết áp cao tránh tác động vào C6 


IV. CÁC HUYỆT VÙNG LƯNG - THẮT LƯNG



47. Á MÔ 

Phía sau lưng từ nách xuống XS 10 ngang bắp cánh tay phải chữa trị đau rằng hàm đau vùng mặt Cằm, môi vênh cong, lưỡi rụt vào trong nói khó huyệt cả hai bên sườn 


48. CHU CỐT 

Huyệt ở giữa khe hai đốt sống lưng L2, L3 (huyệt đông y là huyệt mệnh môn) 

Công năng chữa trị dùng để khóa không cho máu xuống, chữa di mộng tinh. (day điểm huyệt Chí ngư Liên sườn 9-10 thẳng nếp nách xuống (21)) 

Nếu không khóa chữa như huyệt mệnh môn đông y 

Chữa đau cứng vừng thắt lưng. Dương khí hư nhược 

- Chân hỏa hư, lạnh từ đầu gối xuống, liệt Dương phụ nữ tắc kinh nguyệt không đều, đái đục, trẻ em lên cơn co giật uốn ván 


49. ĐÔ KINH 

Huyệt ở phía sau ổ khớp xương cánh tay với góc ngoài xương bả vai 

Chữa trị liệt bại vai, cánh tay không giơ cao được 


50. HỒI SINH CƠ THỂ 

3 huyệt nằm ở nách sau bên trai xiên theo bờ cơ tròn to đầu nếp ở nách 

Chữa trị trợ sức làm khỏe khoan khoái toàn thân 

Giống như huyệt trụ cốt hồi sinh (41) 


51. KHẮC THỂ 

Huyệt ở phía trên dưới khắc thế (số 44) giống như huyệt Á Mô (44) (Công năng chữa trị như trên) 


52. KHÔ NGÂU 

Bên phải TAM KHA bên trái - huyệt ở bờ dưới xương sống, thẳng nếp vách sau SX5 bờ vai kéo ngang ra 

Chữa trị - U trên đầu trên vai do chấn thương - day điểm ấn sẽ làm tan khối u ở đầu và vai gáy 


53. KHƯ HỢP 

Huyệt ở cách mỏm gai đốt thắt lưng L2 ngang ra mỗi bên khắt cả hai bên trai 

Chữa trị công năng trẻ em liệt dưới 10 tuổi như Huyệt Mạnh Công (CS2) (Như Huyệt Thận Du châm cứu) 


54. LÂM QUANG 

Vị trí huyệt cách mỏm gai đốt sống lưng 

D4 ngang ra, mỗi bên 4 khoát, mặt sau lưng huyệt ở sát cạnh phía trong của xương bả vai 

- Công năng chữa trị Cổ cứng không quay được, hạch cổ bị sưng, người mệt mỏi. Tâm thần không yên ho nhiều ra mồ hôi trộm, Tùy vị hư ăn kém quy nhược cơ thể. Thiếu máu (gần giống huyệt cao hoang châm cứu) 


55. MẠNH CÔNG 

Huyệt ở nách mỏm gai đốt sống lưng ngang ra mỗi ê\ben 4 khoát vùng L2 nằm trên huyệt Khu hợp (50) 

- Công năng chữa trị liệt chi trẻ em 10 tuổi. Di mông trinh hoạt tinh đi tiểu quá nhiều thận hư. Sưng đau sinh dục ngoài đau cứng thắt lưng (Đông y 76 chi thất) 







56. MỘC ĐOÁN 

Huyệt ở bờ dưới bả vai. Gồm mỏm cách 2 khoát (XS5) (ở trên huyệt khô ngàu bên phải ) (Tam kha trái) 

- Công năng chữa trị Đầu cổ lắc lư do chấn thương liệt 

Chạm mỡ phía hông phải, sang chấn đầu, cổ họng 


57. NGƯ HÀN 

Gai của xương bả vai ở điểm giữa đoạn thẳng nối đỉnh góc duwois xương bả vai và mỏm cùng vai 

Công năng chữa mất ngủ. có thể làm ngủ ngay tại chỗ kèm theo chữa đau nhức vai, mặt sau cánh tay - đau vai gáy - hen xuyễn (ĐÔng y gọi H Thiên Tông) 


58. NHỊ MÔN 

Phải trái huyệt ở khắp vùng chật, trên đường ngang đi qua 2 lỗ cùng (S2 là vùng bát liêu mỗi bên 4h) cách đều đường mạch đốc dang mỗi bên 4 khoát. 

Công năng chữa liệt chi người lớn trẻ em, (như H 50.52) 

(TAM KHA trái) chữa đau vùng thắt lưng cùng. Đầy bụng sôi bụng (đông y H. Bào Hoang) 


59.TÂN KHƯƠNG 

Huyết ở giữa khớp vùng 1 và 2 (S1, S2) ngang ra mỗi bên 4 khoát. ở bờ trong cơ mông to. Phải trái 

Công năng chữa trị như Mộc Đoán 


60. THIÊN LÂU 

Huyệt ở cách mỏm gai đốt sống lưng vùng do ngang ra mỗi bên 4 khoát 

Công năng chữa trị là huyệt hồi sinh mạnh nhất để cấp cứu. Khi có nguy cơ trụy tim mạch phải bấm điểm thất mạnh, song phải theo giõi động mạch canh ở bên cổ giật. Thì ngừng đau lưng sốt không ra mồ hôi THỔ QUANG (trái) ngư hàn (phải) xem 54 


61. TỐ NGƯ 

Huyệt ở nách bả vai phía sau sống lưng (D3) ngang ra mỗi bên 4 khoát (phải trái) 

- Chữa trị cổ cứng không quay được, hạch cổ sưng đau người mệt mỏi. Chữa vai lưng đau. Co cứng cổ gáy lao phổi khó thở ho hen (gần giống phách hộ đông y) 


62. TÚC KINH 

Cách mỏm gai đốt sống lưng D1 ngang ra hai bên đều 4 khoát, ở sát với góc trên trong xương bả vai 

-Chữa trị co cứng cổ gáy, đau nhức vai đau nhức sau. 

Ho sốt (gần giống huyệt đại trĩ đông y châm cứu) 


63.TÚC LÝ 

Huyệt ở cách mỏm gai đốt sống D12 ngang ra mỗi bên 4 khoát (vị thượng 4 đông y) 

Chữa trị liệt chi trẻ em người lớn. Đau lưng dạ dày kém ăn 


64. UNG MÔN 

Huyệt ở mỏm gai đốt sống lưng L3 ngang ra mỗi bên 2 khoát (phải trái) 

Chữa trị tê liệt trẻ em người lớn - đau lưng. Kinh nguyệt không đều rong kinh cơ năng (huyệt đông y khí Hải Du) 


V. VÙNG CHI TRÊN (Cánh tay - cẳng tay - bàn tay)












66. ẤN LONG 





Huyệt ở trên đầu ngoài nếp lằn khuỷu 

Chữa trị chữa cảm do chấn thương liệt cánh tay. Tay không có sức, sưng khuỷu tay, huyết áp cao sốt - nhọt nổi mần ngứa, lao hạch chàm mặt, đau bụng ỉa chảy ro nhiễm trùng (gần giống 

huyệt khúc trì đông y châm cứu) 




67. BẠCH LÂM 

Huyệt ở ngang ra ngoài (huyệt độ kinh) ½ tắc ổ chỏm 

Khớp xương cánh tay sau vai, điểm bấm huyệt bạch lâm dây Khương Thế - để quay cổ dễ dàng 






68. CĂN BẢN 



(Ngoài) huyệt chỗ lõm của khớp giữa hai xương bàn tay 1.2 ở phía trước hố lào một chút (kẻ giữa 2 ngõn) 

Chữa tự ngất cùng với chi thế trong 




69. CHÍ THẾ 



Trong chỗ hõm của khớp 2 xương bàn tay 4,5 phía mu bàn tay. 

Công năng tác dụng như trê 




70. CHÍ THẾ 





Huyệt ở cầu ngoài xương cẳng tay lấy xuống 3 khoát 

- Chữa trị dẫn máu nuôi tay teo, làm giật tay bên kia 


71. DƯƠNG HỮU 















Huyệt ở chỗ ban cơ đen ta lấy lên 2 khoát 




72. GIÁC QUAN 

Huyệt ở mặt nghiêng - cánh tay trái 

Chữa trị chữa sụt xạ cầu vai biến điện trị bệnh động kinh 




























Huyệt ở trong cánh tay sát ổ nách nếu giơ cao cánh tay huyệt ở trên cùng sát cổ nách 






65. ẤN KHÔ 









Gồm có 4 huyệt nằm dọc giữa có nhị đầu cánh tay ở trên cùng gọi là ấn khô 1, huyệt dưới cùng ấn khô 4. nằm trên gân bám 

của có nhị đầu (gần sát lằn khuỷu) 

Chữa thủ thuật dạy điểm hay móc mạnh 3 huyệt trên dây huyệt 

cuối cùng (gọi là biên diện). cắt cơn hen xuyễn khó thở dẫu máu lên thanh quản, mặt đỏ, ứng với các huyệt đông châm cứu (Thiên tuyền thiên hoàng thiên phủ.. 








73. HOÀNG NGƯ 













Chữa trị dẫn máu lên mặt, chữa liệt tay. Chữa đau vùng trước tim - Tráng nhạc lao hạch đau vai nách do lạnh 

Chú ý người có huyết áp cap - nên tranh 

- Cặp khóa 2 huyệt ở 2 bên cổ tay chỗ lõm mỏm chẩm quay 

Chữa trị hàm khóa khi chữa trị điểm bấm để chữa các bệnh khác. Người thầy 1 tay khóa 2 huyệt còn tay khác bấm. 

Chữa trị: đau cổ tay bàn tay, cánh tay, đau khớp khửu tay cổ gáy, ù tai - điếc, sốt cao. Kỳ mồ hôi - bệnh hồi hộp 




74. HỔ KHẨU 



- Hổ khẩu ứng với 2 huyệt (Dương khê, cốc đông y) 

- Chữa trị bại liệt người lớn trẻ em cứng lưỡi không bú được bệnh mất trí hay quyên 




75. KHIÊN LÂU 

Huyệt ở mỏm chẩm quay bên phải mặt trước 2 khoát 

Chữa trị bong gân bàn tay sưng làm sáng mắt. 

Đau dây thần kinh quay, ho đau ngực đau họng đau răng liệt mặt ½ người (Huyệt đông y liệt khuyết) 


76. KHÔ LẠC 

Huyệt ở 2/3 xương quay. Tính từ mỏm chẩm quay chữa câm do dang cháu, do chấn thương, đau cứng tay 

-( gần giống HUYỆT HẠ liêm bên phải, châm cứu) Dương khê 


77. KHÔI THẾ 

Huyệt ở trên lồi cầu, trong xương cánh tay 2 khoát 

Chữa động kinh, làm long đờm (như huyệt mạch đối) 

(chú ý ở chân cũng có huyệt khôi thế) 


78. KHUNG CÔN 

Huyệt ở đường tuyến giáp da gan, mu tay - giữa chiều dài xương bàn tay gò mô ngón tay cái (gò Kim tinh) 

- Chữa trị câm không nói được. sốt co giật, ho ra máu sưng họng nóng lòng bàn tay. Giống huyệt ngư tế châm cứu) 


79. NGƯ THẾ 

Huyệt ở lằn ngón chỏ, phía lòng bàn tay, mò ngón tay chỏ (gõ mộc tinh) 

- Công năng chữa trị ngón tay co quắp không ruỗi ra được 


80 KHƯ TRUNG 

Huyệt này chỉ có bên phải, chính giữa phía trong cánh tay, sát mép trong cơ nhị đầu 

- Chữa trị chữa câm do chấn thương (nhu khô lạc phải) 


81. KHƯƠNG THẾ 

Huyệt ở mép trong cơ tam đầu cánh tay từ nếp nách sau, chiếu ngang ra, 

- Chữa trị. Day Khương Thế (điểm bấm bạch lâm 04) làm cổ quay dễ dàng 


82. KIM Ô 

Huyệt ở giao điểm cổ nhị đầu và cơ đan ta (hình nghiêng bên trái) (gần giống huyệt Thiên phủ đông y) 

- Chữa đau phía trước cánh tay, ho hen chảy máu mũi 


83. LƯỠNG TUYỀN 

Huyệt ở chính giữa cơ đen ta, cả hai bên (tay trái phải) 

- Chữa = tay run, u cầu vai sụt xuống gọi là xa cầu vai 


84. MẠCH LẠC 

= huyệt trên mu khớp. Ngũ bội cầu 1 tay đốt 1 = 2 

Chữa trị đưa đẩy chữa hen xuyến nóng 


85. MẠNH GIỚI 

Huyệt tiểu bối cầu ngoài xương cánh tay 2 khoát 


86. NGŨ BỐI TAY 

Mỗi tay có 5 huyệt trên lưng ngoài tay 

Công năng dùng để khai thông huyệt đạo (khóa khẩu và khóa cơ bản, để chữa các bệnh khác có liên quan đến các đường kính từng ngón) (nghiên cứu kỹ) 


87. NGŨ ĐOÁN 

Huyệt ở lòng bàn tay nắm chặt ngón giữa (ngón tay 3) ở đâu đây là huyệt (đông y gọi là Lao cung) 

Chữa trị đờm rãi ứ đọng dễ gây nôn, run bàn tay - ra mồ hôi tay tâm nhiều tim hồi hộp loét miệng lưỡi miệng hôi. Chân răng loét nha chu viêm sốt đêm co giật đau bụng cấp. Điên cường xười mãi không thôi, đầy bụng 


88. TAM TINH 

Tay (mỗi tay có 5 ngón - huyệt ở phần bụng ngón tay) 

Công năng là các huyệt cơ bản, các đường kính đi qua hoặc phối hợp với các huyệt riêng biệt, để chữa các bệnh 


89. TAM TUYỀN 

Huyệt ở phía ngoài ngón chỏ, sát ngón tay cái phần lôi ngón tay dốt 1 dạ gan mu tay 

- Chữa trị - mất ngủ, méo mồm chảy nước mũi - liệt TK VII (như huyệt nhị gan châm cứu) 


90. THẾ DƯ 

Huyệt ở phía ngoài ngón chỏ, sát ngón tay cái phía lòng bàn tay 

- Chữa liệt chi dưới - bổ xung cho chữa liệt 


91. THU Ô 

Huyệt ở mặt sau cánh tay - ở lối cầu ngoài xương cánh tay 

- Chữa rụt lưỡi không thè ra được lưỡi cong (phải hoặc trái) 


92. TRẠCH ĐOÁN 

Huyệt ở lồi cầu trong xương cánh tay trái - tức ở phía trong (giống huyệt thiếu hải đông y cc’) 

- Chữa trị tay không ruỗi ra được, đau đáu rối cánh tay đau dây thần kinh trụ, có rút khuỷu - tê dại tay 

Loạn nhịp tim ù tài, nhức đầu hay quên, điếc 

Cứng gáy. Thần kinh suy nhược. 


93. TUYẾT NGƯ 

Huyệt ở ngay đầu nếp gấp khớp cua xương bàn tay 5 đốt 1 ngón út trên đường mu tay 

- Chữa mất ngủ, thường bấm cả tam tuyền 

Ngón tay tê đau nhức, mẩn ngứa, sốt rét không ra mồ hôi viêm tuyến vú, vai đau cổ gáy cứng (huyệt đông y tiểu cốt 


94. TỨ THẾ 

Gồm bốn huyệt xếp dọc giữa tam đầu cánh tay. Huyệt trên cùng là Tứ thế 1 huyệt tứ thế cuối là 4 

Chữa động kinh - bướu cổ câm điếc đau đầu, vai gáy 

( Ứng với các huyệt châm cứu như hội tiêu lạc) 


95. VỊ TRƯỜNG ĐIỂM 

Huyệt ở giữa mô ngón cái (ở trên đường sinh đạo) 

Chữa đầy hơi ở dạ dày - đường mật - mồm hôi 


VI. VÙNG CHI DƯỚI ( ĐÙI GỐI - CẲNG - BÀN CHÂN )



96. ÁN CỐT 

Huyệt ở đỉnh khô khốc 3 (góc dưới trên mắt cá trong chân phải lấy lên 54 khoát) 

- Chữa sẹo lồi phía sườn lưng bên trái (khác bên huyệt) 

Tỳ vị yếu bụng đau đầy nôn mửa ỉa chảy 

Kinh nguyệt không đều rong kinh bế kinh, khí lụi di mộng tinh đau dương vật đái khó đau thoát vị toàn thân đau nhức (chữa được nhiều bệnh) 

(giống như huyệt tam âm giao đông y) 


97. ÁN DƯ 

Túc tam lý 

Huyệt ở dưới bị huyền 2 là 4 khoát. ở phía bờ ngoài xương chày (gần trùng với tức tam lý đông y) 

Chữa trị làm mềm biến Basedow - chữa khớp gối co ruỗi khó khăn, đau sưng cẳng và bàn chân đau nhức. Đau thần kinh tọa, chấn liệt do di chứng huyết áp cao. 

Trúng phong á khẩu. liệt bại thân bát toại 

- Bệnh dạ dầy, nôn mửa ỉa chảy, táo bón kiết lỵ. 

Tắc tia sữa viêm tuyến vú (Mục đích lập cân bằng âm dương nói thêm huyệt túc tam lý, là huyệt đa năng bồi bổ sức khỏe, ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, giúp cho cơ thể vận hóa nhanh trục tat túi bệnh - là huyệt trường sinh - Mỗi tháng đốt ngải cứu 8 ngày đầu tháng - vào huyết túc tam lý trường thọ sống lâu. Không được để huyệt này khô. Dòng chọ Chi Ka Wa Nhật bảnđã được Tôn vinh Ông Mãn Bình Mãn Cát 193 tuổi vợ Mãn cát 174 tuổi v.v.... 


98. ÁN DƯƠNG 

Huyệt chỉ có ở chân phải. Hình phía sau chân phải đỉnh mắt cá ngoài chân phải lên 3 khoát và lui ra sau 1 khoát (giống các huyệt động y tuyệt cốt huyền chung đỉnh mắt cá ngoài) 

Chữa trị rong kinh băng huyết. Đau cẳng chân khớp gối tê bại đùi và thắt lưng - gân cốt toàn thân nhức mỏi liệt ½ người - nhức trong các khớp xương. 


99. ÁN TỌA 

huyệt ở đỉnh góc trên trước mắt cá ngoài - khô khốc 3 lấy lên 2 khoát (dưới huyệt huyền chung đông y) 

Chỗ lõm vũng lỗi của mắt cá ngoài 


100. BÍ HUYỀN 

8 huyệt ở 8 vị trí xung “bánh chè” xương đầu gối bên trái bên phải 




CÔNG NĂNG 

Chữa trị khóa hàm bí huyền khi bấm các ngũ bội chân để điều trị bại liệt chi dưới, có thể làm chân run giật, chống teo liệt 

- Quy tắc chữa thầy thuốc khóa bí huyền, chiếu thẳng xuống ngũ bội châu. Bệnh nhân đang được tay kia của thầy bấm huyệt chữa bệnh 

Ví dụ: làm chân trái bệnh nhân - bấm ngũ bai cái - thì khóa bí huyền 8 - Bấm Ngũ bôi 2-7. Thì khóa bí huyền 2-4 

Bấm ngũ bội hồi sinh thì khóa bí huyền 7 

Chú ý theo quy tắc: các bí huyền số chẵn ở phía trong 

(Theo đông y số chẵn trong thuộc âm) 

Số lẻ ngoài thuộc dương 


101. CUNG KHÔN 

Huyệt chỉ có bên trái huyệt ở điểm giữa lằn chỉ cổ chân chỗ lõm giữa gân duỗi dài ngón cái và huyệt ở mắt cá ngoài lấy lên 3 khoát 

Chữa trị chân sung, bí tiểu tiện (trên huyệt án tọa) 


102. ĐẮC QUANG 

Huyệt ở giữa lằn cổ chân, chỗ lõm giữa gân duỗi dài ngón cái và gân giữa cẳng chân. 

Chữa trị Dẫn máu nuôi chân teo, chữa đau cổ chân teo cổ cẳng chân, đau khớp gối, đau dây TK tọa, bại liệt tê chân đây bụng đau đầu chóng mặt 


103. ĐỊNH TỬ 

(huyệt ở chân bên trái) ở khe 2 khớp 1 của xương bàn chân, ngón áp út lấy lên 3 khoát (giống huyệt túc lâm khấp, đông y) 

Chữa mắt kéo màng - viêm màng bồ đào mắt hoa không mở mắt tê liệt, hồi sinh ban đêm, mạng sườn đau nhức, sừng nách, ổ gà. Tất cả các loại sưng, đều sử dụng 


104. ĐỐI NHỠN 

Huyệt ở đốt 1 ngón chân cái, lui về mu chân 1 khoát chữa sụp mi, lác mắt không nhắm lại được 

Chữa đau cẳng chân, chân lạnh tê, chân liệt… 

huyệt khô Minh (111) một khoát (trên nhất thốn 130) 

Chữa bong gân cổ chân - như khô thống (113) 


105. GIÁC KHÍ 

(Phía chân phải) MẠCH KINH chân trái - huyệt ở mắt cá trong lên 2 khoát - (hình nghiêng) 

Chữa trị - chân phải chữa sa dạ con bạch đới 

MẠCH KIM - chữa rối loạn kinh nguyệt băng huyết 

(gần giống hai huyệt phục lưu, giao tín của đông y) 

Chữa cảm hàn, thận suy di tinh đái dắt bí đái 

Co chân liệt teo, chân lạnh 


106. HỮU MÔN 

(Ở chân phải) huyệt ở đỉnh mắt cá ngoài lấy lên 2 khoát 

- Hữu môn và giác khí đối xứng nhau (103) 

Chữa trị - sa dạ con bạch đới 

Chú ý - đang hành kinh mới sạch mới sinh con không bấm 


107. KHIÊN THẾ 

Huyệt ở dưới đỉnh mào chậu 2 khoát (trên khô khốc 3 thẳng lên), phía hông, huyệt có cả 2 bên phải trái 

Chữa trị - Móc khiên thế làm cho chân liệt cử động - làm cho bụng ống xẹp xuống 


108. KHEO 

Gồm có 3 huyệt ở kheo 

Chữa trị: làm giãn gân cơ - co quắp chân làm dãn xương sốp 


109. KHÔ KHỐC 

(Khóa hãm) có 3 huyệt ở ngay vị trí sát mắt cá chân khô khốc 1 góc dưới sau mắt cá. Dùng khi đập bình thường khô khốc 2 dưới trước mắt cá. Dùng khi huyết áp hơi cao 

Khô khốc 3 góc trên trước mắt cá khi huyết áp cao 

ở mắt cá ngoài là khô khốc 1,2,3 

ở mắt cá trong là khô khốc 1,2,3 

Chữa trị Công năng khóa hãm khô khốc khi bấm các huyệt chữa bệnh khác cũng bên, là mốc đánh dấu các bí huyền (1.2.3.4.5.6.7’.8) Quy tắc chân phải thì khóa hãm, khô khốc 1.2.3. ở mắt cá ngoài chân trái. Thì khóa hãm khô 1.2.3 ở mắt cá trong 

Lưu ý khô khốc 2 ngoài ở chân phải (trùng huyệt) khâu hư đông y 

Khô khốc 2 trong ở chân trái (trùng huyệt thượng khâu đông y) 

Chữa trị nách sưng đau - ngực sườn đau, cổ vẹo, dịch xuất huyết khớp cổ chân đau, phía ngoài cẳng chân đau. Đầu gối ống chân đau ê ẩm - chuột rút. Bụng sôi nôn mửa, lách to hoảng đơn, cứng lưỡi táo bón - Trẻ con kinh giảm đau vùng Thượng vị 


110. KHÔ KHỐC GIỮA 



Khô khốc giữa, huyệt ở đỉnh nhọn mắt cá trong chân phải, 

Huyệt kim ô. Mạnh đăng cũng chữa sụp my 


111. KHÔ LÂN 



Huyệt ở 1/3 trên của xương đùi, phía trước ngoài đùi. Cách bờ cơ may. Phía trên đầu gối trái 

Chữa liệt tay chân không giơ cao được 


112. KHÔ LƯU 

Huyệt ở điểm 1/3 trên đường nối mắt cá trong với bờ ngoài của móng ngón chân cái 

- Chữa môi vênh cong, không mím miệng lại được 

Lưng cúi ngửa không tự chủ được 


113. KHÔ MINH 

Huyệt ở dưới mắt cá trong hai khoát lui ra phía sau gót 1 khoát 

Chữa trị làm mềm gân tả hậu môn - làm chân liệt lắc ngang ra ngoài (giống huyệt thủy tuyến đông y) Đau bụng kinh - kinh nguyệt không đều bí đái hoa mắt thiếu máu 


114. KHÔ THỐN 

Huyệt ở đỉnh mào chậu phía hông, lấy xuống 4 khoát dưới huyệt khiên thế (105) 2 khoát 

Công năng làm duỗi chân tê liệt, chữa bụng ỏng do dãn có chứa tương tự như (Khiêm thế) 105 


115. KHÔ THỐNG 

Huyệt ở đỉnh mắt cá trong chân phải xuống 3 khoát công năng như (Khô minh) bong gân cổ chân 


116. KHÔI THẾ 

Khôi thế (bên trái) Mạnh Chung (bên phải) 

- Huyệt nằm giữa xương chày, xương mác,ở trên khô khốc ở mắt cá ngoài khoát 

Công năng chữa phong tê thấp, sưng nhức chảy rãi 


117. KHU CHẾ 

Huyệt ở gai chậu trước trên của xương cánh chậu 

Công năng chữa sai khớp háng cùng bên 

(gần giống huyệt Đông y Ngư Khu) Đau thắt lưng - viêm tử cung viêm tinh hoàn 


118. KHU PHONG 

Gồm 3 huyệt cách đều nhau, nằm ở chỗ lõm ngoài phía trên kheo chân, trên lỗi cầu ngoài xương đùi chỗ bó gân sau ngoài co nhị đầu đùi 

Công năng chữa bong gân, sưng đầu gối, đau do té ngã 


119. KHÚC KỲ 

Huyệt ở đỉnh mắt cá trong lên 8 khoát 

Chữa mắt mờ do chấn thương, chân khó bước 


chân trái 

Công năng chữa trị, làm giật tả hậu môn. Đẩy đỉnh khô khốc giữa chân trái, để chữa tre em tàn tật bẩm sinh do di chứng não - cùng các huyệt khác. 





120. KIM NHŨ 

Huyệt ở đỉnh mắt cá (giống huyệt lậu cốc đông y) Trong chân phải xuống 3 khoát lui ra phía sau 1 khoát ở dưới 





121. KIM QUY 

Huyệt ở phía ngoài ngõn út - có ở cả hai chân phải trái 

Chữa: xoay chân ra ngoài làm giật 

Thủ thuật: Khi bấm kim quy, đồng thời khóa bị huyền 7 

- Huyệt đông y chí ân, chữa nóng gan bàn chân - sót rau đẻ khí. Ciêm mũi dị ứng 

Thông cốc: Chữa đau ngón chân út đau nặng đầu 

Cứng gáy - động kinh 


Khóa khu trung (115) điểm bấm khô lân - chân tê liệt sẽ giơ cao được. 

- Khóa khô lân - điểm bấm khư trung - cả mông và chân trái đưa lên - (tương đối đau) 


122. MẠCH KINH 

Và huyệt Giác Khí (xem 103) 


123. MẠCH TIẾT 

Huyệt ở trên mu của khớp 2 ngón cái - của 2 đốt 1 và 2 khớp 1 là khớp của xương bàn chân, đốt 2 là đốt có móng chân. 

- Chữa hen xuyễn, nóng 


124. MẠNH ĐĂNG 

Huyệt ở bí huyền trong (BH 8) 3 khoát 

Chữa đau lưng sụp mi mắt (2 H Xi mô (79) đối nhỡn (102) chữa như trên 


125. MẠNH QUA 

Huyệt ở bí huyền 1 lấy lên 2 khoát dịch vào trong 2 khoát ở nơi lõm đầu cong của xương đùi (giống huyệt huyết phải Đông y) 

Chữa đau mé trong ngoài, đau đầu gối 

- Mẩn ngứa dị ứng. Kết hợp với (Khúc trí, Phong Thị, Huyết Hải) Chữa được nhiều bệnh


126. MẠNH TÚC 

Huyệt ở khe 2 ngón chân cái, kéo xuống phía gan bàn chân 1 khoát có cả ở 2 chân (phải và trái) 


127. MẠNH THẾ 

Chân trái huyệt ở bí huyền góc dưới trong (….) 

Lùi thêm vào trong ½ tấc 

Chữa ù tai, nhức tai rụt lưỡi 


128. NGŨ BỘI CHÂN 

Mỗi chân có 5 huyệt trên mu chân, là các ngũ bội - ngũ bội cái (1 ngón chân cái) 2.3.4.5 là Hồi sinh 

Chữa trị khai thông huyệt đạo - khóa khô khốc 1.2.3 là các huyệt căn bản phối hợp với các huyệt khác. Chữa nhiều bệnh (Nghiên cứu lại các đường kênh đi qua Tam Tinh ngũ bội tay và chân và các huyệt) 


129. NGŨ THỐN 

Huyệt ở đỉnh mắt cá trong lên 4 khoát lui ra sau 2 khoát tức ở sau huyệt (Tam âm giao đông y) 

- Chữa bí đại tiện, sưng đau cẳng chân, liệt chân do thoát vị đĩa đệm. Đau nhức toàn thân, mất ngủ 


130. NGŨ KINH 

Huyệt ở kẻ ngón út áp út, lui về phía sau mu chân 4 khoát 

Công năng chữa trị làm rung chuyển đường gân cơ bí huyền và tả hậu môn (hình vẽ nghiêng chân trái) chuyển cả khớp gối 

(Chống chỉ định - huyết áp cao, tim còn đang bí tiểu tiện) 


131. NGƯU TUYỀN 

Huyệt trên đỉnh mắt cá trong 3 khoát, lui về phía sau 2 khoát - chữa trị sưng mu bàn chân 


132. NHÂN THẾ 

Chân phải - huyệt ở mô ngón cái, dưới gan bàn chân 

Chân phải - Công năng chữa trị, kích thích thận, làm thông tiểu tiện - giảm viêm sưng mặt tay 


133. NHẤT THỐN 

Huyệt ở phía dưới mắt cá trong 4 khoát lùi ra sau 1 khoát, ở dưới (H Kim Nhũ 118) 1 khoát (dưới Khô Minh (111) Chữa đau thần kinh tọa: Ngồi không sát mông, đứng nghiêng người không thẳng, vênh vẹo 


134. TẢ HẬU MÔN 

Gồm 3 huyệ ở giữa ổ kheo, xếp đều nhau 

Huyệt ở giữa nằm trên nếp gấp kheo (giống ủy trong Đông y) 

Chữa liệt chân, chân co quắp đau xương sống - bí đại tiểu tiện (Lưu ý bấm móc nhẹ đề phòng gây ra tai biến như phù chân gây co thắt bàng quang) 

(Chân đang run giật dùng khóa tả hậu môn) 


135. TẢ NHŨ 

Chân trái huyệt ở đỉnh mắt cá ngoài 3 khoát chữa bong gân cổ chân 


136. TẢ TRẠCH 

Huyệt ở bí huyền 2 lấy xuống 5 khoát 

Công năng dẫn máu nuôi chân tê liệt 

(Tương ứng với huyệt Dưỡng lăng Tuyền, vạn lý Đông y) 

- Đau đầu gối tê liệt vẳng chân - liệt ½ người 

- Liệt TK hông bệnh gan mật đắng miệng 


137. TẢ TRẠCH DƯỚI 

Ba huyệt ở phía ngoài cẳng chân xếp đều nhau 


138. TẢ TRẠCH TRÊN 

Trên đùi và bắp chân bên trái 

Chữa chân vênh ra vênh vào chân lạnh 


139. TAM TINH - CHÂN 

Mỗi bên chân có 5 huyệt 1.2.3.4.5. 

Chữa trị và công năng: là các huyệt cơ bản theo đường kinh 

Kết hợp để chữa các bệnh khác (chủ yếu thông huyệt đạo) 


140. THỐN Ô 

Huyệt ở giữa phần lồi khớp 1 bàn chân trên gân khớp ngõn 

Công năng: làm giãn gân co ngón chân 

Tạo cho khí huyết được lưu thông 


141. THỐN TRUNG 

(Tương ứng với huyệt giáo xa Đông y) 

Chữa đau răng - liệt mặt 


142. TINH NGOEO 

Huyệt ở khe ngón út kéo xuống gan chân 1 khoát 

Chữa đầu hơi dạ dày lạnh (Như mạnh túc Đông y) 


143. TÚC MÔ 

ở điểm 1/3 trên đường nối đầu ngón chân cái, cuối phần lồi trong, ngón chân cái 

Chữa mu bàn chân sưng, đau bụng, đau vùng thượng vị 

Kiết lỵ táo bón, Thổ tả, người nặng nề khó chịu 

Phù tề, thiếu B1, cám gạo (Tương đương với H Thái Bạch Đông y) 


144. XÍCH THỐNG 

Huyệt ở trên (B Huyền 1) 4 khoát 

Công năng = điểm mạnh làm chân, bên kia rung giật 

Kích thích TK não 


145. XÍCH THẾ 

Huyệt ở dưới bí huyền 2 kéo xuống khoảng 6 khoát - lui vào trong 4 khoát 

- Chữa trị: Chữa hạch to lên cổ, đối bên với chân bấm huyệt - làm giãn chân bên kia. 

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Khoá Nhị môn
15 Января 2016

Khoá nhị môn dùng để tác động các điểm dọc sống lưng, chữa đau lưng, đau thần kinh toạ, liệt.

special

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Chữa chảy nước miếng do di chứng tai biến mạch máu não
15 Января 2016

Bài giảng Thập Chỉ Liên Tâm chữa chảy nước miếng do di chứng tai biến mạch máu não

Thầy Dư Quang Châu – Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Năng lượng Cảm xạ giảng bài Thập Chỉ Liên Tâm chữa chảy nước miếng do di chứng tai biến mạch máu não tại Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học – Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

Bài giảng Thập Chỉ Đạo chữa chảy nước miếng do di chứng tai biến mạch máu não

Thầy Dư Quang Châu

Thầy Dư Quang Châu – Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Năng lượng Cảm xạ giảng bài Thập Chỉ Liên Tâm chữa chảy nước miếng do di chứng tai biến mạch máu não tại Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học – Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

Phim ghi lại trong giờ học của lớp Chuyên đề “Liệt do di chứng tai biến mạch máu não” ở Trung tâm cảm xạ Địa sinh học – Đại học Quốc tế Hồng Bàng – thành phố Hồ Chí Minh

https://www.youtube.com/embed/DIf_XJxdQEQ&feature=youtu.be

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Cải thiện chứng đau dây thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm
15 Января 2016

Bài Giảng Thập Chỉ Đạo TCLT cải thiện chứng đau dây thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm

Thầy Dư Quang Châu hướng dẫn bấm huyệt Thập Chỉ Liên Tâm chữa thoát vị đĩa đệm và đau dây thần kinh tọa tại lớp ở Liên doanh dầu khí Việt – Xô
Thap Chi Lien Tam Cam xa Du Quang Chau thoat vi dia dem Dau day than kinh toa

Thầy Dư Quang Châu hướng dẫn chữa thoát vị đĩa đệm và đau dây thần kinh tọa tại lớp ở Liên doanh dầu khí Việt – Xô

 

“Không phải lưng tôi, lưng tôi đau cơ, mà cái lưng này không đau, nhẹ nhõm… Thật tuyệt vời…” là lời thán phục của bác Đỗ Ngọc Ngạn 85 tuổi tại lớp học Thập Chỉ Liên Tâm cho các cán bộ hưu trí của tập đoàn liên doanh dầu khí Việt – Xô (VIETSOVPETRO) thành phố Vũng Tàu ngày 23 tháng 9 năm 2014.

Bác Ngạn bị thoát vị đĩa đệm đã 3 năm, đi đứng đều bị đau đớn. Suốt những năm qua hễ nghe nói có cách nào hay chữa được bệnh là bác đều thực hiện.  Và bác Ngạn đã chữa trị bằng rất nhiều phương pháp mà không khỏi.

Tại lớp học, thầy Dư Quang Châu cùng các học viên nhóm Thập Chỉ Liên Tâm đã bấm điều chỉnh chứng bệnh cho bác. Vừa làm Thầy vừa giải thích tận tình và hướng dẫn cặn kẽ cho các học viên nghe về phương pháp.

Ban đầu, khi bước lên bục sân khấu để được chữa, bác Ngạn phải bước lom khom. Vậy mà chỉ sau ít phút được bấm Thập Chỉ Liên Tâm, lưng bác Ngạn đã hết đau, hết khòng lưng, bác đi lại nhanh nhẹn, thậm chí bác còn đùa, đi như duyệt binh và còn làm động tác uốn mình múa võ và gập lưng cúi chào.

Có thể nói Thập Chỉ Liên Tâm cải thiện chứng đau dây thần kinh tọa nhanh như có phép màu.

Link video:

https://www.youtube.com/embed/k0hIc5MC8mM

 

HỌC CÁCH CHỮA ĐAU LƯNG, ĐAU THẦN KINH TỌA, THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM DỄ DÀNG, NHANH CHÓNG?

Bạn có tin không? Tự bản thân bạn có thể học cách chữa trị cho người thân khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm dễ dàng, nhanh chóng mà không cần dùng tới thuốc.

Trong những năm qua, thầy Dư Quang Châu, giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Năng lượng Cảm xạ, thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội đã tổ chức lớp học, hướng dẫn cho hàng ngàn người cách để tự bản thân, có thể chữa trị cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp, những người xung quanh khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm mà không cần dùng tới thuốc.

Các học viên đến học Thập Chỉ Đạo TCLT chỉ cần buổi thứ 3 là thành thạo kỹ thuật chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm. Trung tâm giảng dạy thường xuyên ở Hà Nội, TP HCM, Vũng Tàu, Paris.

Hãy tham gia ngay khóa  “Thập  Chỉ Liên Tâm (TCLT)”, kế thừa và phát triển phương pháp bấm huyệt Thập Chỉ Đạo của cố lương y Huỳnh Thị Lịch, nếu bạn gặp khó khăn trong việc thực hành chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm mà không cần dùng tới thuốc.

Ngoài được học cách chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, các bạn còn được học cách chữa trị các chứng bệnh như ù tai, điếc tai, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hòa não, thiếu máu lên não, đau mỏi vai gáy, huyết áp cao, huyết áp thấp, đau mỏi khớp gối, suy giãn tĩnh mạch, suyễn, viêm xoang, ….nhanh chóng, dễ dàng mà không cần dùng tới thuốc. Và bạn được học liệu pháp Y mao mạch cải thiện cholesterol, axit uric, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đường trong máu, phù nề tiền liệt tuyến, u xơ tử cung… ĐẶC BIỆT: Bạn được nghe giới thiệu Nhiệt liệu pháp Thermotherapy trong phòng ngừa và điều trị Ung thư.

Liên hệ đăng ký học và được thực hành ở lớp => liên hệ ngay:

Tại TP HCM: Số 4/1/1 Hoàng Việt, P.4, Q. Tân Bình -  ĐT:  0983.792206 - 0918.133635.

Tại HÀ NỘI: 67 Bà Triệu -  ĐT: 0936.550.900 - 0913.590502  – 0983.581652

Website: www.thapchilientam.vn

Facebook: Facebook: www.fb.com/tcltp

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCGCuZaFW4kaAaULMOgbiUmA

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Liệu pháp Y mao mạch
15 Января 2016

Bài giảng: THẬP CHỈ LIÊN TÂM – Liệu pháp Y mao mạch

Sự sống và sự chết - Khỏe mạnh hay bệnh tật - Trẻ trung hay lão hóa... do đâu. Thầy Dư Quang Châu giảng BÀI MỞ ĐẦU về cơ sở khoa học của Thập Chỉ Liên Tâm và các phương pháp giúp chúng ta khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật cũng như phục hồi cơ thể, giúp trẻ hóa và minh mẫn

Bài giảng: THẬP CHỈ LIÊN TÂM – Liệu pháp Y mao mạch

Giảng viên: Dư Quang Châu

Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Cảm xạ Địa sinh học – Đại học Quốc tế Hồng Bàng

ĐÔI LỜI TÂM HUYẾT

Thập Chỉ Liên Tâm có xuất xứ từ phương pháp bấm huyệt Thập Chỉ Đạo của cố lương y Huỳnh Thị Lịch, là những ứng dụng của liệu pháp Y mao mạch.

Thập Chỉ Liên Tâm có hiệu quả rất tốt trong một số chứng như: đau lưng, đau chân, đau dây thần kinh tọa, đau mỏi vai gáy, tay chân không giơ lên cao được, tự kỷ, di chứng tai biến mạch máu não gây liệt, méo mặt, câm, điếc, tự khóc cười, chân cao chân thấp, ù tai, nặng tai, rối loạn

tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não, giúp cắt cơn suyễn, giúp tiêu đờm… 

Phương pháp này vô cùng huyền diệu.

Với những kết quả rõ rệt đầy tính thuyết phục của Thập Chỉ Liên Tâm, chúng tôi tha thiết mong muốn đưa phương pháp chữa bệnh độc đáo này phổ biến rộng khắp mọi miền, đến tận cả vùng sâu vùng xa, vượt ra cả ngoài biên giới nước nhà, để giúp người dân được nắm bắt một phương cách chữa bệnh không dùng thuốc đơn giản mà hiệu quả.

Những bài giảng cả lý thuyết lẫn thực hành được chúng tôi ghi và phổ biến trên mạng một cách cặn kẽ để mọi người tự học và có thể điều trị từng loại bệnh cho người thân.

Khi Thập Chỉ Liên Tâm đến được với quần chúng thì đây sẽ là một phương tiện, một công cụ hữu hiệu giúp cho mọi người có thể tự điều chỉnh những chứng bệnh thông thường cho nhau mà không phải tốn kém nhiều chi phí, không đi lại vất vả.

Điều đặc biệt nữa là khi người thân, bạn bè, xóm giềng tác động Thập Chỉ Liên Tâm cho nhau sẽ giúp tăng thêm tinh thần đoàn kết, yêu thương lẫn nhau.

Cụ bà Huỳnh Thị Lịch sinh thời chưa kịp phổ biến phương pháp này một cách rộng rãi thì chúng tôi sẽ là những người tiếp nối công việc của bà.

Dư Quang Châu

Link video:

https://www.youtube.com/embed/BoMpI5hhkUY

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Kỹ thuật Khai thông - Bơm máu...
15 Января 2016

Bài giảng: THẬP CHỈ ĐẠO TCLT - Kỹ thuật Khai thông - Bơm máu - Điều hòa

Những thao tác căn bản cần thiết đầu tiên của Thập Chỉ Liên Tâm

Bài giảng: THẬP CHỈ LIÊN TÂM –  Kỹ thuật Khai thông - Bơm máu - Điều hòa

Giảng viên: Dư Quang Châu

Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Cảm xạ Địa sinh học – Đại học Quốc tế Hồng Bàng

ĐÔI LỜI TÂM HUYẾT

Thập Chỉ Liên Tâm có xuất xứ từ phương pháp bấm huyệt Thập Chỉ Đạo của cố lương y Huỳnh Thị Lịch, là những ứng dụng của liệu pháp Y mao mạch.

Thập Chỉ Liên Tâm có hiệu quả rất tốt trong một số chứng như: đau lưng, đau chân, đau dây thần kinh tọa, đau mỏi vai gáy, tay chân không giơ lên cao được, tự kỷ, di chứng tai biến mạch máu não gây liệt, méo mặt, câm, điếc, tự khóc cười, chân cao chân thấp, ù tai, nặng tai, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não, giúp cắt cơn suyễn, giúp tiêu đờm… 

Phương pháp này vô cùng huyền diệu.

Với những kết quả rõ rệt đầy tính thuyết phục của Thập Chỉ Liên Tâm, chúng tôi tha thiết mong muốn đưa phương pháp chữa bệnh độc đáo này phổ biến rộng khắp mọi miền, đến tận cả vùng sâu vùng xa, vượt ra cả ngoài biên giới nước nhà, để giúp người dân được nắm bắt một phương cách chữa bệnh không dùng thuốc đơn giản mà hiệu quả.

Những bài giảng cả lý thuyết lẫn thực hành được chúng tôi ghi và phổ biến trên mạng một cách cặn kẽ để mọi người tự học và có thể điều trị từng loại bệnh cho người thân.

Khi Thập Chỉ Liên Tâm đến được với quần chúng thì đây sẽ là một phương tiện, một công cụ hữu hiệu giúp cho mọi người có thể tự điều chỉnh những chứng bệnh thông thường cho nhau mà không phải tốn kém nhiều chi phí, không đi lại vất vả.

Điều đặc biệt nữa là khi người thân, bạn bè, xóm giềng tác động Thập Chỉ Liên Tâm cho nhau sẽ giúp tăng thêm tinh thần đoàn kết, yêu thương lẫn nhau.

Cụ bà Huỳnh Thị Lịch sinh thời chưa kịp phổ biến phương pháp này một cách rộng rãi thì chúng tôi sẽ là những người tiếp nối công việc của bà.

Dư Quang Châu

Link video:

https://www.youtube.com/embed/CsKUo_oPnLA

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Điều chỉnh Hạ huyết áp
15 Января 2016

Bài giảng THẬP CHỈ ĐẠO TCLT - Điều chỉnh Hạ huyết áp

Hãy cẩn trọng, đừng giỡn ngươi với bệnh tăng huyết áp “tên sát thủ thầm lặng”!

Bài giảng THẬP CHỈ LIÊN TÂM - Điều chỉnh Hạ huyết áp - Giảng viên Dư Quang Châu

Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học - Đại học Quốc tế Hồng Bàng

CHỨNG HUYẾT ÁP CAO

Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh hay gặp ở người lớn tuổi. Các bạn biết huyết áp liên hệ đến sức co bóp cơ tim, lượng máu trong lòng mạch và sức cản của hệ động mạch.

Ở người già, hệ thống mạch máu không còn mềm dẻo. Chúng trở nên cứng lại do tuổi tác, do những mảng xơ vữa bám trong thành động mạch.

Những điểm mà các bác sĩ thường nhắc nhở trong chế độ ăn uống là: không hút thuốc lá, hạn chế tối đa rượu bia, dùng chất béo có nguồn gốc động vật thật ít, ăn nhiều rau trái cây, không nên ăn mặn.

VỀ KIÊNG MẶN: đồ ăn có vị mặn, không phải là ăn mặn trong nghĩa chay mặn…

Ăn mặn giữ muối nước gây phù, cao huyết áp.

Tất cả món dưa, cải được ngâm trong môi trường nước muối đều cứng lại. Đó là một thực tế hiển nhiên. Giống như vậy, nếu các bạn có thói quen ăn mặn, hay chấm thêm các loại nước chấm thì máu chúng ta có độ mặn cao (nồng độ Na trong máu cao). Lâu ngày thành mạch máu bị cứng lại. Mạch máu không còn giãn ra và co lại tốt nữa. Điều này làm tim phải đập mạnh hơn để đủ đưa máu đến nuôi được cơ thể. Thêm vào đó là sức cản ngoại biên tăng lên do hệ thống mạch máu bị cứng lại. Từ đó huyết áp tăng lên. Vì thế các bạn nên thay đổi thói quen ăn uống. Thức ăn nấu, chiên, xào, luộc, kho… nên nêm lạt, và khi ăn cố gắng không chấm hoặc chấm rất ít. Nhiều người khi được bác sĩ khuyên không nên ăn mặn thì  hiểu lầm và cho bác sĩ biết tôi ăn chay nhiều năm rồi. Nhưng xin các bạn nhớ cho “ không ăn mặn” là có thể ăn thịt, cá, tôm, tép, sò, mực… nhưng khi nấu ăn nên nêm (có thể dùng nước mắm, muối, nước tương…) lạt và khi ăn thì không được chấm thêm nước mắm, muối, nước tương… Chế độ ăn lạt sẽ giúp hệ thống mạch máu của các bạn chậm lão hóa, giúp sự mềm dẻo, co giãn tốt trong thời gian dài hơn, và huyết áp của bạn ít nguy cơ bị cao.

VỀ BIA RƯỢU: hầu hết những bệnh nhân nam tuổi từ ba mươi đến bốn mươi tuổi khi đến khám bệnh phát hiện có chỉ số huyết áp cao (> 140/90mmHg ) đều có một nguyên nhân. Như các bạn đã biết huyết áp động mạch của một người phần lớn tùy vào sức co bóp của cơ tim, lượng máu trong lòng mạch máu và sức cản trở của thành mạch.

Khi người bệnh uống bia lâu ngày có hai chuyện xảy ra là tăng sức co bóp của cơ tim, và tăng dung tích máu trong hệ thống mạch. Do đó huyết áp một người uống bia thường có khuynh hướng cao. Ngoài bệnh cao huyết áp, người thường xuyên uống  bia cũng nên đi khám bệnh, kiểm tra các xét nghiệm về đường máu, lipid máu (Cholesterol và Triglycerid ), men gan và đừng quên xét nghiệm acid Uric trong máu để phát hiện một loại bệnh khớp hay gặp ở những người uống bia, rượu là bệnh Gout.

VỀ TUỔI TÁC: Những người trên ba mươi lăm tuổi cần phải kiểm tra huyết áp

Thường là bệnh tăng huyết áp vô căn được phát hiện một cách tình cờ. Hoặc chưa kịp phát hiện thì người bệnh đã bị tai biến mạch máu não. Thông thường hay gọi là “ Trúng gió”. Thỉnh thoảng các bạn cũng có nghe ông hoặc bà nào trong xóm rất khỏe mạnh, đột nhiên bị trúng gió, liệt nửa người hoặc á khẩu chở đi bệnh viện rồi chết…

Bệnh tăng huyết áp vô căn hay tiên phát là bệnh của người lớn tuổi. Khi đó toàn bộ hệ thống mạch máu lão hóa, sức cản ngọai vi trở nên lớn hơn, tim phải hoạt động nhiều hơn. Từ đó chỉ số huyết áp động mạch cao lên. Do đó, những người từ ba mươi lăm tuổi nên chủ động đi khám bệnh để kiểm tra huyết áp. Nhất là những người nam giới ở độ tuổi này có uống bia thì càng phải thực hiện sớm.

Hoặc là người trước ba mươi tuổi có cha mẹ bị cao huyết áp cũng nên kiểm tra huyết áp. Sau lẩn đo huyết áp đầu tiên, nếu chỉ số huyết áp bình thường, thì cứ mỗi vài tháng cũng tiếp tục kiểm tra huyết áp. Chúng ta phải chủ động đi khám bệnh, đo huyết áp để phát hiện bệnh sớm, điều trị tốt  và quan trọng nhất là để phòng được tình trạng “ trúng gió” do nguyên nhân tai biến mạch máu não.

Nhiều bệnh nhân đi khám viêm họng, viêm phế quản… đo huyết áp có chỉ  số huyết áp khoảng 180/100mmHg. Được hỏi có uống thuốc huyết áp mỗi ngày không thì họ nói: “Không, tôi thấy khỏe lắm, có tới 200/100mmHg mà thấy có sao đâu!”.  

Trên thực tế dù bệnh viêm họng gây sốt, nghẹt mũi, đau họng, nhức mỏi khắp người so với bệnh tăng huyết áp thì chẳng thấy triệu chứng gì nhưng việc điều trị trọng tâm vẫn phải là điều trị bệnh tăng huyết áp. Viêm họng dù có vẻ có nhiều triệu chứng rầm rộ nhưng không thể gây liệt nửa người hoặc tử vong, trong khi tăng huyết áp thì có thể.

Chúng ta hãy cầm một cái bong bóng và đổ thật đầy nước vào, sẽ thấy bong bóng căng to chực vỡ. Khi tăng huyết áp, hệ thống mạch máu trên não chúng ta cũng tương tự như vậy, chúng căng lên. Chỉ số huyết áp càng cao thì mức độ căng càng trầm trọng hơn. Chỉ cần một lúc nào đó, trong hệ thống mạch máu não, có chỗ nào suy yếu, mỏng manh sẽ vỡ ra, máu sẽ tràn vào não. Lúc đó nếu chữa cho thật “tốc hành ” thì cũng đã muộn.

Tai biến mạch máu não có thể gây yếu liệt nửa người, có thể nói ngọng, tay chân không cử động được theo ý muốn, hoặc nằm một chỗ, ăn uống vận động khó khăn… hoặc chết “bất đắc kỳ tử”.

Tình trạng tưởng rất khỏe mạnh ở người có chỉ số huyết áp rất cao, không thể nói người bị tăng huyết áp có sức chống đỡ tốt với bệnh. Cũng không nên tự hào là mình rất khỏe, cỡ huyết áp cao thế mà cũng chẳng ăn thua gì. Sở dĩ có tình trạng “bình thường ” như vậy vì một lý do đơn giản là người bệnh đã bị tăng huyết áp lâu rồi, cơ thể đã quen với số đo huyết áp cao rồi. Nhưng điều này rất nguy hiểm, vô cùng nguy hiểm.

Vì ở một người khi huyết áp hơi cao một chút đã thấy khó chịu, chóng mặt, nhức đầu thì còn biết để mà uống vài viên thuốc cho áp lực trong mạch máu giảm xuống, có  thể “ngừa” tai biến mạch máu não. Đằng này, huyết áp cao mà lúc nào cũng thấy bình thường, như người đi với hổ mà cứ tưởng đi với con “ miêu miêu”!

Người lúc nào cũng có chỉ số huyết áp rất cao mà trong người vẫn thấy rất khỏe, rất bình thường giống như người đi với cọp lâu ngày và còn cảm thấy “bình an vô sự ” chẳng qua là cọp chưa ăn thịt mình vậy thôi.

Do đó khi biết bị bệnh tăng huyết áp, cần đi bác sĩ để được khám bệnh, được hướng dẩn cách ăn uống sinh hoạt và uống thuốc thường xuyên và tái khám theo lời dặn.

Có bệnh nhân tích cực hơn, đi khám bệnh, tuân theo lời chỉ dẫn về chế độ ăn, sinh hoạt, uống thuốc theo toa. Nhưng khi đo huyết áp ổn định, tưởng mình đã hết bệnh và tự động ngừng thuốc.

Nên nhớ  khi đã có bệnh tăng huyết áp vô căn thì hầu như phải uống thuốc, điều trị suốt đời. Tùy tình trạng bệnh, lúc bác sĩ có thể cho bạn uống một thứ thuốc, uống phối hợp nhiều thứ, hoặc tăng hoặc giảm liều. Và không phải huyết áp rất cao mới xảy ra tai biến mạch máu não.

Trên thực tế có những bệnh nhân huyết áp chỉ 140/90mmHg mà vẫn bị tai biến mạch máu não gây liệt nửa người hoặc tử vong.

Hãy cẩn trọng, đừng giỡn ngươi với bệnh tăng huyết áp “tên sát thủ thầm lặng”!

HẬU TAI BIẾN

Thường xuyên có những bệnh nhân đã bị tai biến mạch máu não (bị tắc mạch hoặc bị vở mạch máu trong não) do cao huyết áp đi khám bệnh do tiêu chảy, viêm phế quản, đau cơ, nhức khớp… Họ đang bị liệt nửa người, miệng méo, phát âm không rõ. Huyết áp của bệnh nhân lúc này rất cao: 160/90mmHg có người đến 180/110mmHg hoặc cao hơn nữa. Nhưng bệnh nhân và người nhà chỉ muốn chữa những căn bệnh tiêu chảy, viêm phế quản, đau cơ, nhức khớp... chứ không quan tâm gì đến bệnh tăng huyết áp. Được hỏi có uống thuốc điều trị tăng huyết áp không thì học trả lời: “Không, ba tôi khỏe lắm, mỗi ngày đều có đi châm cứu…”. Người nhà cứ tưởng bệnh nhân tăng huyết áp khi bị tai biến chỉ bị một lần thôi, và lần bị tai biến vừa rồi nhờ vào châm cứu bệnh mới ổn định.

Xin thưa, người bị tai biến mạch máu não có thể bị một trong hai loại: đó là tắc mạch máu não và vỡ mạch máu não. Tắc mạch máu có thể do mảng xơ vữa trong lòng mạch, cộng thêm tình trạng co thắt mạch máu não. Trong trường hợp tắc mạch, người bệnh có thể bị liệt tạm thời và có thể hồi phục khi chỗ tắc được lưu thông. Còn vỡ mạch máu não là do áp lực trong lòng mạch máu tăng lên và thành mạch máu không chịu đựng nổi (như cái bong bóng của trẻ con bị vỡ ra do chứa quá nhiều nước vậy). Não giống như một bộ chỉ huy. Hư một phần nào của bộ chỉ huy thì sẽ ảnh hưởng đến một phần cơ thể có liên hệ. Thí dụ khi vỡ mạch máu não ở bán cầu đại não trái, máu sẽ tràn vào bán cầu não trái và gây liệt nửa người bên phải, thường gây câm, nói ngọng…

Xin các bạn chú ý như vậy, liệt tay chân do tai biến mạch máu não là do tổn thương (tắc mạch máu hoặc vỡ mạch máu ) trong não chứ không phải là bị tổn thương cơ bắp hoặc thần kinh ngoại vi. Do đó xoa bóp, day ấn huyệt, châm cứu không có tác dụng. Sự hồi phục có thể xảy ra khi yếu tay, chân, nửa người... do tắc mạch. Sự hồi phục này có thể theo thời gian và cũng không cần can thiệp, chỉ cần giữ huyết áp bình ổn, và cần giải quyết các bệnh liên quan như tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu.

Còn trường hợp liệt nửa người do vỡ các mạch máu não thì khó lòng hồi phục dù có được tích cực điều trị.

Rốt cuộc là gì? Khi có người nhà đã bị tai biến mạch máu não, xin các bạn chú ý thường xuyên đưa bệnh nhân đến khám bệnh, đo huyết áp, xét nghiệm theo yêu cầu của bác sĩ để hướng dẩn, thuốc men, chế độ sinh hoạt để phòng ngừa tai biến mạch máu não có thể xảy ra tiếp tục. Đó là điều tiên quyết, quan trọng nhất, còn việc sau tai biến mà chỉ đi tập vật lý trị liệu, châm cứu, day bấm huyệt thì rất nguy hiểm.

Link video:

https://www.youtube.com/embed/-WHSUwQEv4E

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Điều chỉnh đau Vai gáy Cổ gáy
15 Января 2016

Bài giảng THẬP CHỈ ĐẠO TCLT - Điều chỉnh đau Vai gáy Cổ gáy

Bài giảng THẬP CHỈ LIÊN TÂM - Điều chỉnh đau Vai gáy Cổ gáyGiảng viên Dư Quang Châu - Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Giảng viên Dư Quang Châu - Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Link youtube: https://www.youtube.com/embed/_JynYyZsHA0

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Suyễn - Ho đờm
15 Января 2016

Bài giảng THẬP CHỈ ĐẠO TCLT - Suyễn - Ho đờm

Suyễn - Ho đờm - Bài giảng THẬP CHỈ LIÊN TÂM - Giảng viên Dư Quang Châu

Trung tâm Cảm xạ Địa sinh học - Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Link youtube: https://www.youtube.com/embed/rOvDqCCjjIA

 

 


• Khi lên cơn hen, các cơ xung quanh đường hô hấp sưng và viêm làm hẹp ống phế quản gây ra những cơn ho, thở khò khè và khó thở. Trẻ con có thể bị hen suyễn tuy nhiên nếu nhẹ thì điều trị tại nhà tốt có thể hết bệnh. Tuy nhiên nếu bệnh nặng thì phải đến bệnh viện điều trị. Để ngăn chặn cơn hen thì chẩn đoán và điều trị sớm là tốt nhất. Đi khám để có phác đồ điều trị thường xuyên nhằm chặn đứng cơn hen trước khi nó xảy ra

Các triệu chứng
• Thở hụt hơi, đau ngực thắt lại, ho hoặc thở khò khè.
• Lưu lượng đỉnh thở thấp (PEF), nên sử dụng một máy đo lưu lượng đỉnh.
• Các dấu hiệu và triệu chứng của cơn hen của mỗi người đều khác nhau.Do đó khám bệnh là cần thiết để hiểu rõ triệu chứng của mình.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay nếu có dấu hiệu của một cơn hen nghiêm trọng, trong đó bao gồm:
• Khó thở hoặc thở khò khè, đặc biệt là vào ban đêm hoặc vào sáng sớm.
• Không có khả năng nói được nhiều do khó thở.
• Khi thở ngực bị thắt lại.
• Lưu lượng đỉnh thấp khi sử dụng một máy đo lưu lượng đỉnh cao.

Nguyên nhân
Một hệ thống miễn dịch quá nhạy cảm làm cho đường thở (ống phế quản) bị viêm và sưng lên:
• Phấn hoa, vật nuôi, nấm mốc và bụi ve.
• Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
• Khói thuốc lá.
• Tập thể dục.
• Hít thở không khí lạnh - khô.
• Trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
• Một số người lên cơn hen do môi trường công việc của họ.
• Đôi khi, cơn hen xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng.

Phòng chống
• Tất cả các cơn hen cần điều trị với thuốc hít như albuterol nhằm ngăn ngừa lên cơn hen suyễn.
• Nếu bệnh do tác nhân bên ngoài thì giảm thiểu tiếp xúc với các tác nhân này. Xét nghiệm dị ứng có thể giúp xác định nguyên nhân.
• Rửa tay thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm virus gây bệnh.
• Nếu do khí hậu lạnh thì nên mặc ấm hoặc đeo khẩu trang
• Khám định kì để có hướng dẫn cần thiết từ bác sĩ

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Chữa đau Thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, đau lưng không dùng thuốc
15 Января 2016

Chữa đau Thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, đau lưng không dùng thuốc - Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)

Hàng ngàn người học được cách để tự bản thân có thể chữa trị cho người nhà, bạn bè, đồng nghiệp khỏi chứng đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm mà không cần dùng tới thuốc trong những năm qua nhờ thầy Dư Quang Châu.

Chứng đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, làm sao chữa nhanh chóng?

Chứng thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm hành hạ bạn, gây đau đớn thường xuyên. Hãy nghe ý kiến chuyên gia tư vấn làm sao hết chứng bệnh nhanh chóng. Thầy Dư Quang Châu, chuyên viên Cảm xạ, giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Năng lượng Cảm xạ, nguyên bác sĩ bệnh viện tỉnh Đồng Nai, là chuyên gia đào tạo mọi người ở nhiều tầng lớp, nhiều lứa tuổi từ trẻ tới già, đều có thể trở thành “thầy thuốc gia đình” chữa chứng đau thần kinh tọa một cách đơn giản, nhanh bất ngờ, mà hiệu quả thấy rõ một cách kỳ diệu.

Không dùng thuốc là phương châm của phương pháp bấm huyệt Thập Chỉ Đạo (hay còn gọi Thập Chỉ Liên Tâm).

CÁCH THỰC HIỆN:

Người đau thần kinh tọa thường gặp hiện tượng hai chân dài không đều nhau, gọi là chân cao, chân thấp, do cái đau khiến bước chân không cân bằng, lâu ngày làm lệch bước đi. Bước chân lệch, vai lệch, thậm chí hai cánh tay cũng mất cân bằng khi chắp vào nhau ở trên đầu. Trước khi điều trị, chúng ta cần quan sát dáng đi đứng, cách nhấc chân, cách đứng lên, ngồi xuống, cách xoay người, cho bệnh nhân cảm nhận tình trạng đau. Chúng ta cho bệnh nhân ngồi thẳng rồi sóng đôi chân để đo hai gót chân của người bệnh. Hai chân người bệnh lệch nhau có thể nhìn thấy rõ ở các điểm: gót chân, mắt cá chân, đầu gối.

Tiếp đó là phần điều chỉnh. Đầu tiên, chúng ta nghiêng ngón tay cái day điểm ở khe giữa ngón 4 và 5 trên mu bàn tay người bệnh – lách ngón tay hơi sâu chạm đến dây thần kinh day khoảng 15 cái. Day ở cả hai tay. Kỹ thuật này truyền tín hiệu thần kinh lên não chỉ huy khu vực búi rễ thần kinh vùng lưng và vùng cột sống. Ngay lập tức, người bệnh cảm nhận dễ chịu hơn ở vùng bị bệnh. Chúng ta so lại hai chân, đã thấy hai chân cân bằng.

Và bao giờ cũng vậy, trước khi điều trị, luôn luôn là động tác dẫn huyết. Tiếp theo, bật Ngũ bội, Tam tinh trên chân. Ngũ bội và Tam tinh là bí quyết của phương pháp Thập Chỉ Đạo của cố lương y Huỳnh Thị Lịch. Rồi đến kỹ thuật nằm ngửa kẹp banh vào khoeo, ép gối. Sau cùng, là kỹ thuật nằm sấp, xoay chân.

Làm xong các thao tác này là bệnh nhân nhẹ rất nhiều.

Bài giảng THẬP CHỈ LIÊN TÂM - Chữa Thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, đau lưng, điều chỉnh vùng Cột sống Thắt lưng...

Bài giảng lý thuyết và thực hành ngay tại chỗ.

Link video: https://www.youtube.com/embed/QUcsPzbPTMQ

 

CÁCH PHÒNG NGỪA VÀ CHỮA ĐAU LƯNG, ĐAU THẦN KINH TỌA, THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM MÀ KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC?

Bạn sẽ làm được khi bạn đến với lớp học Thập Thủ Đạo (Thập Chỉ Đạo TCLT) ?

Tại lớp, bạn có thể học cách chữa trị cho mọi người khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, không cần dùng tới thuốc một cách dễ dàng, nhanh chóng.  

Các học viên đến học Thập Chỉ Đạo TCLT chỉ cần buổi thứ 3 là thành thạo kỹ thuật chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm. Trung tâm giảng dạy thường xuyên ở Hà Nội, TP HCM, Vũng Tàu, Paris.

Hãy tham gia ngay khóa “Thập Chỉ Liên Tâm (TCLT)”, kế thừa và phát triển phương pháp bấm huyệt Thập Chỉ Đạo (Thập Thủ Đạo) của cố lương y Huỳnh Thị Lịch, nếu bạn gặp khó khăn trong việc thực hành chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm mà không cần dùng tới thuốc.

Ngoài được học cách chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, các bạn còn được học cách chữa trị các chứng bệnh như ù tai, điếc tai, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hòa não, thiếu máu lên não, đau mỏi vai gáy, huyết áp cao, huyết áp thấp, đau mỏi khớp gối, suy giãn tĩnh mạch, suyễn, viêm xoang, ….nhanh chóng, dễ dàng mà không cần dùng tới thuốc. Và bạn được học liệu pháp Y mao mạch cải thiện cholesterol, axit uric, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đường trong máu, phù nề tiền liệt tuyến, u xơ tử cung… ĐẶC BIỆT: Bạn được nghe giới thiệu Nhiệt liệu pháp Thermotherapy trong phòng ngừa và điều trị Ung thư.

LIÊN HỆ ĐĂNG KÝ HỌC VÀ ĐƯỢC THỰC HÀNH CHỮA BỆNH Ở LỚP => Hãy liên hệ ngay:

Tại TP HCM: Số 4/1/1 Hoàng Việt, P.4, Q. Tân Bình -  ĐT:  0983.792.206 - 0918.133.635

Tại HÀ NỘI: 67 Bà Triệu -  ĐT: 0936.550.900 - 0913.590.502  – 0983.581.652

Website: www.thapchilientam.vn

Facebook: Facebook: www.fb.com/tcltp

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCGCuZaFW4kaAaULMOgbiUmA

Xem thêm một số kết quả khỏi chứng đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm nhanh chóng ngay trong buổi học Thập Chỉ Liên Tâm, ngày học thứ ba trong số năm buổi học:

Bí quyết  chữa đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm nhanh chóng

Kỳ diệu chữa đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm  nhanh như có bùa chú, phù phép

 

Ngoài được học cách chữa trị khỏi chứng đau lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, các bạn còn được học cách chữa trị các chứng bệnh như ù tai, điếc tai, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hòa não, thiếu máu lên não, đau mỏi vai gáy, huyết áp cao, huyết áp thấp, đau mỏi khớp gối, suy giãn tĩnh mạch, suyễn, viêm xoang, ….nhanh chóng, dễ dàng mà không cần dùng tới thuốc. Và bạn được học liệu pháp Y mao mạch cải thiện cholesterol, axit uric, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đường trong máu, phù nề tiền liệt tuyến, u xơ tử cung…

ĐẶC BIỆT: Bạn được nghe giới thiệu Nhiệt liệu pháp Thermotherapy trong phòng ngừa và điều trị Ung thư.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Bài giảng Thập Thủ Đạo (THẬP CHỈ ĐẠO TCLT)
Nhẫn Khai Thông
15 Января 2016
Nhẫn Khai Thông là dụng cụ quan trọng trong bộ môn Thập Chỉ Liên TâmĐược dùng để tác động các đầu ngón tay – ngón chân nhằm khởi động hệ thống huyết mạch, gân cơ và thần kinh.

Kết quả hình ảnh cho Nhẫn Khai Thông thap chi lien tam

Nhẫn Khai Thông là dụng cụ quan trọng trong bộ môn Thập Chỉ Liên Tâm
Được dùng để tác động các đầu ngón tay – ngón chân nhằm khởi động hệ thống huyết mạch, gân cơ và thần kinh.


Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Đũa Khai Thông
15 Января 2016
Dùng Đũa Khai Thông để đẩy các lóng chân hoặc tác động vào 1 số chỗ mà tay khó tác động vào

special

Dùng Đũa Khai Thông để đẩy các lóng chân hoặc tác động vào 1 số chỗ mà tay khó tác động vào

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Dụng cụ Khóa Cạnh Cổ Tay
15 Января 2016
Dùng để khóa động - tĩnh mạch quay và động - tĩnh mạch trụ ở cổ tay nhằm tăng áp lực máu nhằm để tác động lên các sinh mạch. Giúp làm giãn nở các mao mạch nhằm kích thích dòng chảy của máu để khai thông những nơi bị tắc nghẽn

special

Dùng để khóa động - tĩnh mạch quay và động - tĩnh mạch trụ ở cổ tay nhằm tăng áp lực máu nhằm để tác động lên các sinh mạch. Giúp làm giãn nở các mao mạch nhằm kích thích dòng chảy của máu để khai thông những nơi bị tắc nghẽn.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Dụng cụ khai thông và đánh gió bằng sừng
15 Января 2016
DỤNG CỤ KHAI THÔNG VÀ ĐÁNH GIÓ BẰNG SỪNG dùng để đánh gió mà không làm tổn thương mao mạch, cũng là dụng cụ day huyệt và khai thông.
special

DỤNG CỤ ĐÁNH GIÓ BẰNG SỪNG dùng để đánh gió mà không làm tổn thương mao mạch, cũng là dụng cụ day huyệt và khai thông.

https://www.youtube.com/embed/AAsIQ1Cbozg

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Cây day huyệt
15 Января 2016
Sử dụng khi cần một lực mà bàn tay không đủ mạnh để tác động, áp dụng trong các trường hợp đau lưng, đau thần kinh tọa, đặc biệt trường hợp những bệnh nhân liệt, khi cần day vào các điểm gân cơ bị căng cứng.

Cây day huyệt được sử dụng khi cần một lực mà bàn tay không đủ mạnh để tác động, áp dụng trong các trường hợp đau lưng, đau thần kinh tọa, đặc biệt trường hợp những bệnh nhân liệt, khi cần day vào các điểm gân cơ bị căng cứng.

special

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dụng cụ Thập chỉ đạo
Bộ huyệt thường dùng
18 Сентября 2015
 
 
001 Á Môn
002 Án cốt
003 Án dư
004 Án Dương
005 Ấn khô
006 Án khôi
007 An Lam
008 Ấn suốt
009 Án tinh
010 Ấn tinh
011 Án tọa
012 Bạch lâm
013 Bí huyền
014 Cao thống
015 Chí cao
016 Chí đắc
017 Chí ngư
018 Chí thế
019 Chí tôn
020 Chu cốt
021 Chú thế
022 Cô thế
023 Cốt cương
024 Cung khôn
025 Đắc chung
026 Đắc quan
027 Dĩ mạch
028 Định tử
029 Đô kinh
030 Đoạt Thế
031 Đối Nhân
032 Dương Hữu
033 Dương Hữu 2
034 Gân Achile
035 Giác Khí
036 Giác Quan
037 Hoàng Ngưu
038 Hồi SinhThân Thể
039 Hữu Môn
040 Huyền Nhu
041 Khắc Thế
042 Khiên Lâu
043 Khiên Thế
044 Khô Giáo
045 Khô Khốc Giữa
046 Khu Phong
047 Tả Nhu
048 Tam Tuyền
049 Khô Lạc 1

050 Khô Lạc 2
051 Khô Lân
052 Khô Lư
053 Khô Lưu
054 Khô Minh
055 Khô Ngân
056 Khô Ngu
057 Khô Thốn
058 Khô Thống 
059 Khóa Hổ Khẩu
060 Khóa Khô Khốc
061 Khoeo
062 Khô Lâu
063 Khô Thế 
064 Khô Thế 2 
065 Khu Chè
066 Khư Hợp
067 Khư Nai
068 Khư Thế
069 Khu Trung
070 Khư Trung
071 Khúc Kỳ
072 Khu Côn
073 Khương Thế
074 Kim Nhũ
075 Kim Ô
076 Kim Quy
077 Lâm Quang
078 Lưỡng Tuyền
079 Mạch Kinh
080 Mạch Lạc
081 Mạch Tiết
082 Mạnh Án
083 Mạnh Chung
084 Mạnh Cong
085 Mạnh Đăng
086 Mạnh Đới
087 Mạnh Không 
088 Mạnh Lực
089 Mạnh Nhĩ
090 Mạnh Qua
091 Mạnh Thế
092 Mạnh Túc
093 Mạnh Tuế
094 Móc Achile
095 Mộc Đoán
096 Mộng Lâm
097 Mười Hai Huyệt Cơ Bản
098 Ngũ Đoán
099 Ngũ Bội Chân

100 Ngũ Bội Tay
101 Ngư Hàn
102 Ngũ Kinh
103 Ngũ Thốn 1
104 Ngụ Thốn 2
105 Ngưu Tuyền
106 Nhâm Tuế
107 Nhân Tam
108 Nhật Bách 
109 Nhất Thốn
110 Nhị Môn
111 Nhị Tuế
112 Ô Mạc
113 Tả Hậu Môn
114 Tả Nhủ
115 Tả Trạch Dưới
116 Tả Trạch Trên
117 Tam Giác
118 Tam Huyền
119 Tam Kha
120 Tam Phi
121 Tam Tinh Chân
122 Tam Tinh Tay
123 Tam Tuyền
124 Tân Khương
125 Thái Lâu
126 Thế Dư
127 Thiên Lâu
128 Thổ Quang
129 Thốn Chung
130 Thốn Ô 1
131 Thốn Ô 2
132 Thủ Mạnh
133 Thu Ô
134 Tinh Ngheo
135 Tố Ngư
136 Trạch Đoán
137 Trụ Cột Hối Sinh
138 Trụ Cột
139 Trung Nhĩ
140 Tư Thế 1
141 Tư Thế 2
142 Túc Kinh
143 Túc Lý
144 Túc Mô
145 Tuyết Ngư
146 Ung Hương
147 Ung Môn
148 Vị Thốn
149 Vị Trường Điểm
150 Vũ Hải
 151 Xích Tốn
152 Xích Tuế
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
Cắt cơn SUYỄN
18 Сентября 2015
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Dư Quang Châu
Bấm huyệt thập chỉ đạo
18 Сентября 2015

Sinh năm 1917, theo cách tính tuổi truyền thống, năm nay Lương y Huỳnh Thị Lịch đã 87 tuổi. Hành nghề từ thời chế độ Sài Gòn cũ đến nay, không ít lần vì sự đố kỵ của một số người theo tây y, sự áp đặt của cơ chế, sự cạnh tranh ác ý của một số cá nhân và cơ sở điều trị khác, bà đã không được yên ổn hành nghề, thậm chí đã phải phiêu bạt khắp nơi. Nhưng ý chí sống cống hiến của bà không tắt, dòng chảy Thập chỉ đạo không hề vơi cạn. Chỉ, theo một nghĩa của tiếng Hán, nghĩa là ngón tay, ngón chân. Mười đường kinh đi từ 10 đầu ngón tay, ngón chân là cơ sở cốt lõi của phương pháp Thập chỉ đạo. Để góp phần hoá giải những băn khoăn, vén bức màn tưởng chừng huyền bí quanh việc chữa bệnh từ xưa đến nay của bà, xin mời bạn đọc dõi theo phần nói về những bí quyết của phương pháp Thập chỉ đạo này.

Theo bác sĩ Hồ Kiên, cho tới nay, chưa tìm được tài liệu nào chính thức xác nhận cơ sở lý luận của nó. Khoảng năm 1973, một học trò của bà Lịch là tu sĩ Hoàng Tam khi đó còn sống đã cố gắng giúp bà Lịch đúc kết từng kinh nghiệm chữa bệnh của bà và phác họa ra mười đường kinh của phương pháp Thập chỉ đạo. Anh làm việc đó với sự trực tiếp tham gia ý kiến của bà và được ghi lại trong tài liệu chép tay. Ngay lúc đó, anh Tam cũng đã nghĩ rằng việc bấm huyệt nhẹ nhàng theo tần số nhất định, sẽ tạo ra những xung động hưng phấn đối với các dây thần kinh, các Synac thần kinh sẽ có thể hoạt hoá trở lại nhờ ở sự kích thích tiết ra các chất hoá học trung gian dẫn truyền xung động các Synac đó. Theo bà Lịch và anh Tam, 10 đường kinh đi từ đầu 10 ngón tay, ngón chân gọi là 10 đường kinh của Tam Tinh (mặt, bụng, ngón) và Ngũ Bội (mặt lưng, có móng của ngón tay, chân).

I. Ngũ bội, tam tinh tay:

- Ngón 1 (cái): Từ đầu ngón theo động mạch quay lên khuỷu tay nách, từ nách chia làm hai nhánh: nhánh thanh quản, vùng mặt và nhánh xuống vùng ngực.

- Ngón 2 (trỏ): Từ ngón trỏ lên cổ tay, ra mặt ngoài cánh tay, lên hố xương đòn và cổ.

- Ngón 3 (giữa): Từ ngón giữa, mặt ngoài cánh tay, qua nách vào ngực, hướng vào tim.

- Ngón 4 (nhẫn): Từ ngón áp út dọc giữa cẳng tay, qua khuỷu tay lên vai, cổ, mặt và não bộ.

- Ngón 5 (út): Từ ngón út dọc cánh tay vòng qua sau vai, thẳng lên gáy, dọc qua tay lên đầu.

II. Ngũ bội, tam tinh chân:

- Ngón 1 (cái): Từ ngón cái tới trước mắt cá trong, lên đùi, bộ phận sinh dục, lên vùng ngực, qua miệng, mũi, mắt.

- Ngón 2 (trỏ): Từ ngón 2 đi dọc bàn chân, lên đầu gối cạnh sườn, cột sống lưng, chia làm hai nhánh: Một nhánh vào háng, bộ phận sinh dục, phân bố ở bụng, lên cổ, mép miệng, xương gò má, mũi và vùng ở trước tai. Một nhánh từ háng sang chân bên kia.

- Ngón 3 (giữa): Từ ngón giữa tới mu bàn chân, đầu gối, đùi, bụng, lên ngực, qua hoành cách mô, hướng về tim.

- Ngón 4 (áp út): Từ ngón áp út tới mắt cá ngoài, đầu gối, háng, qua mặt tiếp đùi, qua xương cùng, lên cạnh sườn, vùng vú nách, lên tai, trán, đỉnh đầu, xuống hàm lại lên má cạnh mũi, tới đây có một nhánh về đôi mắt.

- Ngón 5 (út): Từ ngón út tới mắt cá ngoài lên đầu gối, qua phần ngoài cẳng chân, lên mông, dọc cột sống, chia thành 2 nhánh: nhánh vào lưỡi và nhánh lên đỉnh đầu, qua mặt, mũi, gò má mắt.

Căn cứ theo đường kinh này, có thể giúp chúng ta ghi nhớ được một số công năng của các huyệt tam tinh, ngũ bội, biết những vùng đường kinh đi qua và chữa được bệnh gì. Vạch ra các đường kinh này, các tác giả đã dựa vào hiện tượng giật cơ, thường được gọi là các ven lên hay hướng tê tức. Những đường kinh này chưa được hoàn chỉnh chặt chẽ, tương tự như một cung phản xạ của thần kinh, hoặc sự khép kín thành một vòng tuần hoàn trong 14 đường kinh châm cứu, nhưng không thể vội vàng bác bỏ mà phải bình tĩnh học hỏi và suy xét thêm. Thập chỉ đạo không sử dụng các huyệt châm cứu thông thường. Dùng kiến thức tây y thuần tuý cũng khó giải thích nhiều trường hợp điều trị của Thập chỉ đạo, như điều trị chứng suyễn, cao huyết áp, mất ngủ... Nhưng thực tế điều trị nhiều năm, nhiều bệnh nhân và hiệu quả cao cộng với đặc điểm truyền nghề của y học truyền thống khiến chúng ta phải thừa kế trân trọng đối với những thói quen, nguyên tắc và quy trình của Lương y Huỳnh Thị Lịch.

Về mặt chẩn đoán, khi tiếp xúc và khám bệnh cho bệnh nhân, bà quan tâm trước tiên tới chứng bệnh mà bệnh nhân cảm thấy như động kinh, nhức đầu, câm, điếc, suyễn, bại liệt... Bà không chẩn đoán các hội chứng thần kinh kiểu y học hiện đại, như Tabét, Páckinsơn, liệt rung... Tiếp theo, bà bắt mạch và nhiều khi sau bắt mạch, bà ngẫm nghĩ và nói về bệnh của bệnh nhân nhưng không theo quy tắc của chẩn mạch đông y (phù, trầm, trì, sát ở vị trí Xích, Quan, Thốn...). Bà bắt mạch với hai tác dụng: Một là, căn cứ vào trạng thái của mạch như nhanh chậm, trương lực của mạch, dáng đi của sóng mạch... kết hợp với nhận xét trạng thái bên ngoài của sức khoẻ bệnh nhân như niêm mạc mắt, rêu lưỡi, màu da, vết quầng mắt... Nghĩa là cùng thực hiện vọng, văn, vấn, thiết của đông y ở mức độ nào đó để đánh giá thể trạng bệnh nhân, từ đó quyết định: nếu yếu hoặc bệnh không quen chữa thì không nhận trị, nếu mạch khoẻ, bấm không sợ ngất xỉu, bà sẽ nhận chữa. Hai là, khi bấm huyệt, vừa bấm vừa theo dõi mạch xem tác dụng của bấm có chuyển biến sắc mặt không, từ đó điều chỉnh cường độ và trường độ bấm huyệt.

Sự độc đáo trong cách chẩn đoán của bà là nhận xét rất tinh vi tỉ mỉ, có khi đến bất ngờ, về những dị dạng thay đổi vị trí của hệ tĩnh mạch đến độ căng chùng của các gân cơ mà bà gọi chung là ven. Tây y thường chỉ để ý đếm tần số mạch nhanh chậm hoặc sắc mạch, có đôi khi để ý đến tình trạng của hệ tĩnh mạch. Đông y có dựa vào tĩnh mạch ở ngón tay để chẩn đoán bệnh trẻ con (chỉ văn), nhưng cũng không sử dụng rộng rãi như bà Lịch.

Dựa vào vị trí di lệch của ven (so sánh hai bên và so sánh với người lành, nhất là những tĩnh mạch lớn), các hình dạng của tĩnh mạch nhỏ (như hình móc câu, hình giun, hình sóng), tình trạng dẫn tĩnh mạch do ứ đọng máu... để suy ra vùng tổn thương ở chỗ bà không nhìn thấy. Bệnh nhân không cởi quần áo, nhưng nhiều khi bà gọi đúng vị trí nơi tổn thương, tình trạng không cân đối của các nhóm cơ. Tình trạng căng cứng của các gân cơ là những căn cứ để chẩn đoán và theo dõi kết quả của bà ngay sau lúc bấm huyệt hay sau một liệu trình điều trị có kết hợp với tình trạng phát triển của các cơ liệt bị teo, cũng như mức độ phục hồi của chức năng vận động để đánh giá. Khi khám bệnh, bà thường chỉ cho học viên và reo lên: Đấy, đấy, ven nó lên rồi đấy. Hoặc: Hai ven này đè lên nhau, bao giờ nó tách ra thì bệnh khỏi. Tình trạng máu bị ứ lại làm tĩnh mạch phồng lên, co bóp và giật được bà gọi là ven lên và xẹp đi sau khi bấm huyệt làm chuyển động các cơ teo liệt, do đó máu bị dồn đi là dấu hiệu quan trọng để đánh giá kết quả và tiên lượng khả năng chữa khỏi bệnh.

Về phương pháp chữa bệnh, bà Lịch có nhiều nét độc đáo.

Sau khi chẩn đoán bệnh, bà thường có 2 thái độ xử lý: Nếu đó là chứng bệnh đã quen thuộc (cao huyết áp, suyễn, bướu cổ...), bà bấm huyệt ngay theo phác đồ đã thành quy trình nhất định. Nếu là bệnh ít gặp, hơi khó, bà suy nghĩ rồi đi đến kế hoạch phối huyệt để chữa bệnh. Bà chủ yếu dựa vào lý luận dẫn máu, dồn máu xuống, đưa máu lên. Rồi dùng thủ thuật bấm huyệt day, xoa, nắn cho khối cơ di chuyển để dẫn máu xuống chỗ trũng, làm giảm máu chỗ lồi, chỗ sưng cứng. Nét độc đáo ở chỗ bà bấm từ đầu ngón chân, ngón tay cho các cơ di chuyển, co giật nhằm mục đích đẩy máu, không đơn thuần dựa vào day bấm xoa bóp tại chỗ đau. Đây là một điều khó, nhưng có hiệu quả tốt. Đôi khi, bà dùng thước dây đo lại vùng cương tụ máu ở chi khi bấm huyệt dẫn máu thoát đi để xác định lại kích thước.

Trước khi bấm huyệt chính thức, nguyên tắc bắt buộc đối với y sinh Thập chỉ đạo là phải khai thông huyệt đạo cho bệnh nhân. Khai thông huyệt đạo nhiều hay ít là do sức khoẻ bệnh nhân. Về thực chất, đó là sự khởi động cho các cơ tê liệt ở mức độ nặng nhẹ khác nhau, được chuẩn bị để đi vào chịu sự bấm huyệt mạnh hơn, tránh bấm mạnh đột ngột gây nên phản xạ đột biến co cứng cơ, đau đớn bệnh nhân, làm tổn thương thêm các cơ bị liệt. Khai thông huyệt đạo vừa mức và được điều chỉnh bằng bắt mạch để dò biết tình trạng cơ thể có sẵn sàng đáp ứng phản xạ hay không. Bà thường dặn dò: Nếu tăng xông thấp phải đưa lên, nếu tăng xông cao phải đưa xuống cho vừa mới bấm huyệt chính, không thế là bệnh nhân xỉu liền.

Khi bấm huyệt, tay y sinh bao giờ cũng ở tư thế khoá huyệt đối với bệnh nhân. Đây là một nét rất độc đáo của môn này. Có 4 loại khoá chính: khoá hổ khẩu ở cổ tay, khoá khô khốc ở cổ chân, khoá cơ bản ở ngón tay, khoá bí huyền ở đầu gối. Khoá có tác dụng thứ nhất là hãm phanh, chỉ cho các cơ co giật vừa phải với thể lực bệnh nhân, tác dụng thứ hai là giúp kích thích phản xạ như thể những ngón tay bấm nốt đàn, còn tay bấm huyệt như tay gẩy dây đàn.

Nét độc đáo của Thập chỉ đạo còn ở tính nguyên tắc về việc sử dụng các huyệt hồi sinh. Có rất nhiều huyệt được gọi là huyệt hồi sinh, chính là những huyệt trợ sức, tăng cường sức chịu đựng và có tác dụng cấp cứu tốt khi có rối loạn huyết động học. Những huyệt hồi sinh bắt nguồn từ những huyệt dưỡng sinh của người thầy Ấn Độ đã dạy bà trước đây. Đôi khi, người bệnh yếu quá, bấm huyệt hồi sinh không đủ, chuyển sang bấm huyệt chính, bà thường sử dụng một thủ pháp độc đáo khác mà gọi là biến điện. Biến điện là một thủ pháp dùng ngón cái bấm hoặc day đi trên một số huyệt vị nhất định trong một thời gian nhất định, với tâm niệm hết sức tập trung - Hãy truyền cho người bệnh sinh lực của mình, hãy cứu họ! Bà gọi là vận nội công. Sau khi làm thế, quả thật mạch đập của bệnh nhân có khá hơn. Y sinh chỉ được phép sử dụng thủ pháp biến điện khi thấy mình thực sự khoẻ mạnh. Chỉ với những động tác bấm rất nhẹ nhàng, như múa, các cơ tê liệt giật rất nhẹ, nhưng bệnh nhân đã ra mồ hôi hoặc nóng bừng, mặt đỏ như vừa qua một vận động quá tải. Sự nhẹ nhàng ấy đòi hỏi y sinh phải điêu luyện về thủ pháp day bấm. Bà kể: Tôi phải học 12 năm cách bấm đó. Cốt bấm trúng huyệt, không dùng sức mạnh làm đau bệnh nhân. Phải bấm đúng như bấm nốt đàn, bấm mạnh mà sai thì vô ích.

Không hề giấu nghề, Lương y Huỳnh Thị Lịch luôn mong có những học trò tâm huyết để học hỏi, thừa kế phương pháp Thập chỉ đạo này để trị bệnh cứu người. Bà có 4 yêu cầu chủ yếu đối với các y sinh:

1. Thương yêu vô hạn đối với bệnh nhân, đặc biệt là đối với trẻ em và những người tật nguyền, khốn khổ.
2. Say sưa tìm tòi trong nghề nghiệp.
3. Giữ cho mình một tâm hồn, đạo đức trong sạch, một sức khoẻ tốt, không làm tiền bệnh nhân.
4. Chú ý rèn luyện những ngón tay bấm huyệt, không phải bằng sức mạnh ngón tay mà với tất cả nội khí của toàn thân mình...

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
Tài liệu Thập chỉ đạo
18 Сентября 2015
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo Hoàng Duy Tân
HỆ THỐNG KINH LẠC
18 Сентября 2015

CẤU TRÚC CỦA 10 ĐƯỜNG KINH LẠC THẬP CHỈ ĐẠO

Tên gọi:

Các đường kinh ở mặt trên bàn tay, chân được gọi là các đường Ngũ Bội, đồng thời được đánh số theo từng ngón tay, bắt đầu từ ngón tay cái, và vì thế chúng ta có:

Ngũ bội 1 (NB1): ngón tay cái (ngón 1)

Ngũ bội 2 (NB2): ngón tay trỏ (ngón 2)

Ngũ bội  3 (NB3): ngón tay giữa (ngón 3)

Ngũ bội 4 (NB4): ngón tay áp út (ngón 4)

Ngũ bội 5 (NB5): ngón tay út (ngón 5)

Các ngón chân cũng theo cách sắp xếp như trên.

Và được gọi là Ngũ bội 1 Tay (NBT 1), Ngũ bội 2 Tay (NBT 2), Ngũ bội 1 Chân (NBC 1), Ngũ bội 2 Chân (NBC 2)….

NGU BOI - BAM HUYET THAP CHI DAO

Các đường kinh ở mặt trong lòng bàn tay, bàn chân được gọi là các dương Tam Tinh và cũng được đánh số theo thứ tự bắt đầu từ ngón tay hoặc chân cái (ngón 1) và có tên gọi là Tam Tinh 1 tay, Tam tinh 2 Tay, Tam tinh 1 Chân, Tam tinh 2 Chân…

Hướng vận hành:

Tất cả các đường Ngũ bội, Tam tinh đều xuất phát từ đỉnh (đầu) của các ngón tay và ngón chân. Chiều vận hành duy nhất cho tất cả các đường kinh là chiều ‘Hướng tâm’ tức từ ngoài các ngón tay, ngón chân đi vào trong ngực, đầu…

Tác dụng

Các đường kinh Ngũ bội cách chung ở mặt ngoài (phần trên) thuộc về dương, mang đặc tính Dương là hưng phấn , kích thích, vì vậy thường được dùng trong các trường hợp liệt, yếu.

Ví Dụ: Nguời bệnh bị liệt yếu cánh tay, thẳng ngón tay cái(ngón 1) lên, khi chữa, có thể kích thích Ngũ bội 1 hoặc Khóa Ngón và Bấm theo đường kinh Ngũ bội 1 Tay…

Các đường kinh Tam tinh, nằm ở mặt trong , thuộc về phần âm, mang đặc tính ức chế, vì vậy thường được dùng trong những trường hợp bệnh chứng đang trong trang thái hưng phấn, co cứng…

Ví dụ: Người bệnh bị liệt cánh tay thể co cưng, khó duỗi (thể hưng phấn), khi chữa trị, nên bấm kích thích nhiều ở Tam tinh để tay được mềm ra…

10 ngón tay chân và tạng phủ

Mỗi ngón tay chân tương ứng với 1 cơ quan tang phủ bênh trong và được sắp xếp như sau:

Duong kinh tang phu tuong ung - thap chi dao

Để cho dễ nhớ, có thể dùng ngón út làm chuẩn, ngón út tương ứng với Thận, dùng ngũ hành tương sinh sẽ tính ra được các đường kinh, tạng phủ liên hệ với các ngón còn lại.

Theo ngũ hành tương sinh:

Ngu Hanh Tuong Sinh - Thap Chi Dao

 

Cách sắp xếp này rất giống với cấu trúc sắp xếp 10 ngón tay của tiến sĩ John Hard (đại học Standford – Mỹ)

 

Co Quan Tang Phu - Thap Chi Dao

 

Như vậy, về cơ bản, cấu trúc sắp xếp 10 đường kinh của bà Lịch (Việt Nam) có nét rất giống với phương Tây và Mỹ.

 

Ban Tay Va Tang Phu - Thap Chi Dao

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
TÁC DỤNG CỦA BẤM HUYỆT
18 Сентября 2015

Tác dụng của bấm huyệt

Theo YHHĐ: Huyệt là những điểm mà kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ở đó tập trung nhiều mạch máu và đặt biệt là nhiều dây, nhánh và thụ cảm thần kinh. Hệ thống thần kinh – thể dịch của cơ thể tiếp nhận nhựng kích thích, đồng thời huy động toàn cơ thể đáp ứng lại các kích thích bằng 3 loại phản xạ: Tại chỗ, tiết đoạn và Toàn thân. Khi bấm huyệt, các đáp ứng của cơ thể dưới sự điều khiển của hệ thống thần kinh – thể dịch điều nhằm nâng cao khả năng tự bảo vệ, điều hòa các rối loạn bệnh lý.

Theo Đông y

Đông y cho rằng Tạng phủ, Kinh lạc là cơ sở cho hệ thống hoạt động của cơ thể con người, nhất là hệ thống kinh lạc. Hệ kinh lạc là hệ thống các đường ngang, dọc, phân bố chằng chịt khắp cơ thể, bênh trong vào đến tạng phủ, bênh ngoài ra đến cơ, da.

Nhờ có hệ kinh lạc, khí huyết được tuần hoàn để nuôi dưỡng tạng phủ và các bộ phận khác của cơ thể, điều hòa dưỡng âm, làm cho cơ thể trở thành một khối thống nhất, thích ứng với thiên nhiên, chống lại các quá trình phát sinh, phát triển của bệnh tật.

Khi cơ thể bị suy giảm khả năng tự bảo vệ do chính những rối loạn bệnh lý từ bênh trong cơ thể hoặc do các tác nhân gây bệnh từ bênh ngoài. Lúc đó, sự tuần hoàn của khí huyết trong kinh lạc bị ngăn trở dẫn đến các rối loạn hoạt động của các tạng phủ, mất thăng bằng âm dương, rối loạn sinh lý của cơ thể.

Một cơ quan, tạng phủ bênh trong, khi có sự thay đổi khác thường thì các mạch máu chi phối nội tạng đó sẽ căng lên, biểu hiện lên ở phần da có quan hệ với nội tạng đó và nếu ấn vào đó sẽ thấy đau, đó là hiện tượng phản xạ của nội tạng lên mặt da (gọi tắt là phản xạ Nội tạng – da). Đối với các nhà nghiên cứu, chỗ phản xạ của nội tạng lên mặt da, đó là các điểm ‘dễ dẫn’. Các điểm này, về vị trí, rất giống các huyệt đạo trong châm cứu. Ngược lại, khi tác động lên một số vùng da, những tác động đó có thể dẫn truyền và tạo phản ứng kích thích đối với cơ quan, tạng phủ tương ứng bên trong, hiện tượng này được gọi là phản xạ ‘ Da – Nội tạng ‘. Nhờ những phản xạ này, thầy thuốc có thể phát hiện và thông qua sự kích thích thích hợp, có thể điều chỉnh được những rối loạn bệnh lý tương ứng.

Điều trị bằng bấm huyệt, qua những tác động hợp lý trực tiếp vào huyệt, giúp cho cơ thể làm lưu thông hệ kinh lạc, lập lại sự tuần hoàn của khính huyết, điều hòa các rối loạn chức năng của tạng phủ, phục hồi trạng thái mất quân bình sinh lý, con người sẽ khỏe mạnh.

Để nghiên cứu sâu hơn về huyệt đạo, gần đây, các nhà khoa học đã sữ dụng một thiết bị được gọi là ‘Máy ghi lại nhiệt độ cơ thể’ thiết bị này có thể ghi lại một cách kỹ càng sự thay đổi nhiệt độ trên mặt da, qua đó có thể xác định tác dụng của liệu pháp huyệt đạo.

Dùng máy hình ghi lại nhiệt độ cơ thể để quan sát, có thể thấy nhiệt độ ở những vị trí mà từ xưa đến nay gọi là huyệt vị, thường ở trạng thái tương đối cao. Đó là tình hình ở những người khỏe mạnh. Người có nội tạng khác thường, sự chênh lệch nhiệt độ ở những vị trí này không rõ ràng lắm. Khi châm cứu hoặc bấm vào huyết vị, nhiệt độ ở mặt da lập tức tăng lên, điều này chứng tỏ sự căng của thần kinh giao cảm bị kiềm chế.

Tác dụng của bấm huyệt đối với các cơ quan trong cơ thể có thể tóm tắt như sau:

1 – Đối với da và tổ chức da

Da bao bọc cơ thể với diện tích khoảng 15.000 cm2, cơ quan nhận cảm và truyền kích thích vào hệ thống thần kinh trung ương và tiếp nhận những đáp ứng của cơ thể đối với những kích thích đó. Bấm huyệt có khả năng tăng cường quá trình hô hấp, dinh dưỡng và thải chất cặn bả của da nhờ đó giúp cho da và tổ chức dưới da nâng cao sức đề kháng, điều chỉnh và rối loạn hoặc tổn thương bệnh lý.

2 – Đối với hệ thần kinh

Mọi chức năng hoạt động sống của cơ thể điều do hệ thống thần kinh chi phối, hệ thống thần kinh bao gồm hệ thần kinh trung ương gồm có não, tủy sống.

Hệ thần kinh ngoại vi gồm các dây thần kinh nối não và tủy sống với các cơ quan khác trong cơ thể.

Hệ thần kinh thực vật chi phối hoạt động của các cơ qua nội tạng gồm có giao cảm và phối giao cảm.

Bấm huyệt có khả năng tác động đến những hoạt động cơ bản của vỏ não, ảnh hưởng đến quá trình hương phấn, ức chế, đồng thời có tác dụng điều chỉnh rõ rệt những hoạt động của hệ thần kinh thực vật, cải thiện các chức năng của nội tạng.

Nếu bấm và dây huyệt với thao tác nhanh, mạnh thì có tác dụng kích thích thần kinh, gây co cơ hoặc làm cho cơ nhão được được chắc lên. Nếu bấm dây nhẹ, chậm, gây đau êm thì lại có tác dụng an thần, giảm hưng phấn tại chỗ, làm cho gân cơ thư giản, bớt co cứng, bớt đau.

3 – Đối với hệ cơ gân khớp

Cơ thể con người có tới 600 cơ và chiếm 30 – 40 % trọng lượng toàn thân. Não và cơ có mối liên hệ hết sức mật thiết. Bất kỳ cơ nào, dù nhỏ nhất cũng không ngừng đưa về não những thông tin về trạng thái của nó và cũng thường xuyên nhận những tính hiệu đáp ứng của não.

Những sung động sinh học từ cơ đưa về não là những tác nhân kích thích hoạt động của não, làm cho não hưng phấn hoặc ức chế. Cơ càng căng, càng hoạt động, càng có nhiều xung động đưa về não.

Bấm huyệt có tác dụng làm cho các cơ bị mệt mỏi sớm được phục hồi, cơ được nuôi dưỡng tốt, phòng chống được tình trạng teo cơ, co cứng, phù nề, nâng cao khả năng lao động của cơ.

Các gân cơ bao khớp và xương có sự liên kết chặt chẽ, chung quanh bao khớp có những dây chằng giữ vững ổ khớp. Trong ổ khớp có bao hoạt dịch chứa nước nhờn để làm giảm ma sát giữa các đầu xương. Bấm huyệt có tác dụng tăng tính co giãn, hoạt động của gân, dây chằng, tác động đến quá trình tiết dịch và tuần hoàn của khớp có tác dụng chống viêm, sưng nề tại ổ khớp, tăng khả năng nuôi dưỡng và phục hồi chức năng vận động của khớp.

4 – Đối với hệ tuần hoàn và hô hấp

Hệ thống tuần hoàn và hô hấp bảo đẩm sự thay đổi vật chất giữa các tổ chức của cơ thể và môi trường bênh ngoài, cung cấp oxy cho tế bào chuyển hóa năng lượng, thải thán khí và các sản phẩm chuyển hóa khác.

Bấm huyệt có thể làm tăng tốc độ và lượng máu tuần hoàn, tăng cường quá trình trao đổi chất giữa máu và tế bào.Các tổ chức được cung cấp oxy là chất dinh dưỡng tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh các rối loạn cơ năng hoặc hồi phục các tổn thương thực thể. Trong chữa bệnh, nếu biết tác động vào các huyệt vị phù hợp, có thể làm tăng hay giảm huyết áp, có thể điều chỉnh lại đến mức sinh lý.

Khi bấm huyệt trên da sẽ tác động đến các khu hô hấp, tăng cường khả năng hoạt động của phổi. Bấm huyệt có thể làm các tiểu phế quản và các phế nang giãn hoặc co lại.

Các công trình nghiên cứu cho biết, nếu tác động vào các đốt sống cổ 4, 5 sẽ gây phản xạ co phổi. Nếu tác động vào các đốt lưng 6, 7, 8 sẽ làm giãn phổi. Vì vậy, đối với từng bệnh khi chữa cần phải biết chọn vị trí và phương pháp thích hợp.

5 – Đối với hệ bạch huyết

Bạch huyết lưu thông trong một hệ thống mao mạch bạch huyết và hạch bạch huyết. Thành của những mao mạch này có tính thẩm thấu cao, có khả năng hấp thu những dung dịch keo và tạp chất. Bạch huyết lưu thông trong hạch mạch nhờ sự co rút của cơ rồi đi vào tĩnh mạch. Bấm huyệt cũng làm tăng cường lưu thông tuần hoàn bạch huyết, có thể làm tiêu giảm các hiện tượng sưng nề ứ đọng trong cơ thể. Hạch bạch huyết có ở nhiều nơi khác nhau trên cơ thể. Khi hạch bí sưng đau là có hiện tượng nhiễm trùng, vi khuẩn xâm nhập cơ thể bị giữ lại ở đó, vì vậy, không nên bấm mạnh vào các hạch bạch huyết vì có thể làm lan rộng sự nhiễm trùng.

6 – Đối với hệ tiêu hóa

Bấm huyệt có tác dụng tăng cường nhu động của dạ dày, ruột, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa. Nếu kích thích mạnh có thể làm tăng tiết dịch, kích thích vừa hoặc nhẹ làm giảm tiết dịch.

Bấm huyệt có thể làm giảm hoặc cắt đức cơn đau vùng thượng vị, các cơn đau quặn do rối loạn tiêu hóa, do viêm tiểu trường, viêm đại trường.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
Truyền nhân của ‘thần y bấm huyệt’ bí ẩn nhất Việt Nam
17 Сентября 2015

Kỳ 4: Truyền nhân bấm huyệt

Có thể nói, bà Huỳnh Thị Lịch là “thần y” bấm huyệt bí ẩn nhất Việt Nam. Bà để lại di sản kiến thức bấm huyệt đồ sộ, nhưng gần như chưa được nghiên cứu, áp dụng môn bấm huyệt này rộng rãi, trị bệnh, nâng cao sức khỏe cho người dân.

Cả đời bà âm thầm chữa bệnh, truyền dạy cho các học trò, và đặc biệt không tiếp xúc với giới truyền thông, nên thân thế, sự nghiệp của bà rất bí ẩn. Học trò của bà chủ yếu là những người thiên về nghiên cứu, ít thực hành, lại không quảng bá rộng rãi, nên tưởng như môn bấm huyệt mà bà gọi là Thập thủ đạo đã biến mất.

Nhà cảm xạ Dư Quang Châu dẫn chúng tôi đi vòng vèo trong khu đô thị An Phú - An Khánh (Quận 2. TP.HCM), tìm đến ngôi nhà số 7, đường 9B. Ngôi biệt thự cửa rộng mở, bên trong có mười mấy người ngồi im lặng đợi đến lượt được ông Nguyễn Tam Kha bấm huyệt.

Gương mặt người nào cũng háo hức chờ đợi đến lượt mình. Bàn tay săn chắc của ông vừa day, vừa bấm. Một tay ông giữ huyệt ở khu vực bàn tay, một tay bấm lần lượt lên đến vai. Ông ân cần hỏi cảm giác, xem bệnh nhân có đau không, có dễ chịu không, đau ở chỗ nào… để điều chỉnh tốc độ bấm, lực bấm.

Huỳnh Thị Lịch
Ông Nguyễn Tam Kha bấm huyệt cho bệnh nhân tai biến 
Huỳnh Thị Lịch
Bấm huyệt trị thoát vị đĩa đệm 


Sau khi được ông Kha bấm huyệt, ai cũng tỏ ra thoải mái, cơ mặt giãn ra. Phía xa, ông để chiếc hòm từ thiện. Ai có tiền thì bỏ vào dăm ba ngàn, ai không có thì cứ thế về.

Trước đó, tôi đã được nghe bà Trần Thị Ngọc Hường, học trò của bà Lịch kể rằng, cả đời bà Lịch bấm huyệt cứu người hoàn toàn vì cái tâm trong sáng, không vụ lợi. Bà để hòm từ thiện trong nhà, để người có tiền bỏ vào, rồi bà lấy tiền đó giúp người nghèo. Bà Lịch cũng nói rõ với học trò rằng, chỉ những người có tâm trong sáng, cứu người không vụ lợi mới học được môn bấm huyệt Thập thủ đạo.

Có lẽ, ông Kha không chỉ học nghề bấm huyệt từ bà Lịch, mà còn thấm nhuần cả tư tưởng nhân văn trong trị bệnh của bà.

Nói về tác dụng của môn bấm huyệt, ông Kha phân tích: “Phần đông chúng ta vẫn cứ nghĩ môn bấm huyệt, chẳng hạn như lương y Võ Hoàng Yên, là thứ thần bí, khó hiểu, nhưng thực ra rất đơn giản. Ta có thể hiểu đơn giản rằng, máu là gốc của sự sống. Nếu bộ phận nào trên cơ thể ít được bơm máu, hoặc không được máu nuôi dưỡng thì sẽ thành bệnh, giống như “điểm chết” trong cơ thể sống. 

Huỳnh Thị Lịch
Người dân xếp hàng chờ đến lượt được ông Kha bấm huyệt 


Môn bấm huyệt Thập thủ đạo, hay còn gọi là Thập chỉ đạo sẽ kích thích các mạch máu bơm máu đến những “điểm chết” đó. Điều đó lý giải vì sao Võ Hoàng Yên có thể bấm huyệt cho người teo cơ, bại liệt khỏe lại, điếc nghe được, câm nói được… Môn Thập thủ đạo cũng kỳ diệu như thế, nhưng khi hiểu được cơ chế đó, thì ta mới hiểu rằng, không phải bệnh nào bấm huyệt cũng khỏi được, nó phải là những bệnh liên quan đến việc lưu chuyển máu kém”.

Ông Nguyễn Tam Kha vốn là cán bộ có vị trí trong Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an TP.HCM. Ông bảo rằng, là một cảnh sát điều tra, nên ông không dễ tin vào những chuyện mà ngày trước cho rằng huyền bí, kiểu như bấm huyệt trị bệnh.

Ông Kha kể: “Ngày xưa, nhà tôi ở ngay cạnh nhà bà Lịch. Sáng tôi dậy từ 5 giờ tập thể dục, đã thấy có cả trăm người xếp hàng để bà bấm huyệt. Họ trật tự xếp hàng vòng vèo qua cả cổng nhà tôi.

Huỳnh Thị Lịch
Nữ thạc sỹ ngành luật bị thoái hóa gót chân được ông Kha bấm huyệt 


Thú thực, khi đó tôi rất không ưa bà Lịch, vì cho rằng cách bấm huyệt trị bệnh là lừa đảo, nhảm nhí. Tôi cũng thử dò la hỏi han một số bệnh nhân, họ bảo bà giỏi như Thánh, chữa được nhiều bệnh câm, điếc, bại liệt, bướu cổ… Càng nghe những người bệnh này kể, tôi càng cho là nhảm nhí, dị đoan. Những căn bệnh ấy đến máy móc hiện đại, thuốc men tốt còn khó, nói gì đến bà lang già bấm huyệt”.

Mặc dù chăm chỉ tập thể dục, sức khỏe rất tốt, nhưng năm 1998, ông Kha bị đột quỵ do huyết áp tăng đột ngột. Cơn đột quỵ không cướp đi mạng sống, nhưng sức khỏe của ông mất hoàn toàn, công danh, sự nghiệp cũng tan thành mây khói.

Đơn vị giới thiệu đến nhiều nơi, gia đình đã đưa ông đến tất cả các bệnh viện tốt nhất để điều trị, bác sĩ Nguyễn Tài Thu trực tiếp châm cứu nhiều ngày, nhưng bệnh tình tiến triển rất chậm.

Ngày nào cũng vậy, sáng sớm, chiều tối, bất kể lúc nào rỗi rãi, vợ lại dìu ông tập đi dọc vỉa hè. Những bước đi khó nhọc, đau đớn, nhưng ông không nhụt chí.

Một tối, ông chống nạng tập đi như thường lệ. Bà Lịch đi ra cổng, gặp anh hàng xóm vừa tập đi vừa nhăn nhó liền hỏi: “Con bị sao mà ra nông nỗi này? Con vào đây ta xem cho”.

Ông Kha chẳng có chút tin tưởng gì vào việc chữa bệnh kiểu nắn bóp, nhưng nể bà Lịch là hàng xóm, nên ông vào nhà để bà bấm huyệt.

Huỳnh Thị Lịch
Ông Kha là một trong những học trò xuất sắc của bà Lịch


Bà Lịch bắt mạch, nghe ngóng, rồi đọc ra đủ thứ bệnh trong người ông Kha, những thứ bệnh mà phải chiếu chụp, siêu âm, xét nghiệm mới biết được. Ông Kha cũng cảm thấy khá ngạc nhiên.

Bà Lịch một tay giữ huyệt, một tay bấm nhoay nhoáy, lúc nhanh, lúc chậm như thể chơi đàn. Hết bấm tay, lại bấm chân, vai, gáy. Bà bấm đến đâu, ông có cảm giác như máu tràn đến đó, gân cốt căng lên. Ông Kha không tin nổi một cụ bà ngoài 80, mà đôi tay vẫn cứng như thép, làm việc không biết mệt mỏi.

Bấm xong, bà Lịch bảo ông Kha thử đứng dậy đi. Điều kỳ lạ đã xảy ra, ông đã tự đi tập tễnh mà không cần đến hai chiếc nạng gỗ. Vợ nhìn chồng đi lại được sau mấy năm đu trên nạng mà nước mắt mọng mi, xúc động không nói nên lời. Ngay lúc đó, ông Kha đã tin rằng mình sẽ được tái sinh lần nữa.

Từ đó, cứ mỗi ngày 2 lần, ông Nguyễn Tam Kha sang nhà hàng xóm để được bà Lịch bấm huyệt. Chỉ chừng nửa năm thì di chứng căn bệnh tai biến đã không còn nữa, ông khỏe lại như xưa.

Được bà Lịch bấm huyệt, nghiên cứu những tài liệu của bà, hiểu rõ về cơ thể người, ông Kha mới biết rằng môn bấm huyệt rất khoa học, chứ không dị đoan, nhảm nhí như ông từng nghĩ. Ông cảm phục tấm lòng Bồ Tát của bà, bởi bà làm việc từ sáng đến đêm, quanh năm suốt tháng mà không lấy tiền công, không mưu cầu lợi lộc. Bà sống trong căn nhà tuềnh toàng, thiếu thốn đủ thứ.

Huỳnh Thị Lịch
Ông Kha thờ bà Lịch như người thầy của mình 


Khi ông Kha đã khỏi bệnh, bà Lịch mới gọi ông sang bảo: “Ta có nhiều học trò, nhưng tiếc rằng chưa có ai lĩnh hội được hết kiến thức của ta để giữ gìn môn bấm huyệt này. Ta thấy con có trí tuệ, lại kiên trì, nên ta muốn con tiếp nối công việc của ta. Ta cũng không sống được mấy nữa. Môn bấm huyệt Thập thủ đạo mà thất truyền thì tiếc lắm”.

Nghe bà Lịch nói thế, ông Kha cảm động, chắp tay lạy bà, nhận làm học trò. Ông Kha kể: “Khi đã nhận tôi làm học trò thì cụ nghiêm khắc lắm. Tính cụ nóng nảy, nên không hiểu là cụ mắng ngay. Thậm chí, cụ còn mắng tôi là ngu dốt, không thể học được bấm huyệt. 

Tuy nhiên, xuất thân từ ngành công an, làm điều tra, nên tôi cẩn trọng, tỉ mỉ, kiên trì lắm, không vì mấy câu mắng của cụ mà nản. Suốt 2 năm trời tôi chỉ ngồi xem cụ bấm huyệt, đọc tài liệu cụ viết, tìm hiểu cấu tạo cơ thể người, rồi sau đó tôi mới đi vào thực hành. Phải học từ gốc, thì thấm mới lâu. Học cụ mấy năm, lĩnh hội được một số bài, thì cụ mất”.

Theo ông Kha, bà Lịch qua đời năm 2006, khi tròn 94 tuổi. Bà chết trên tay người học trò cuối cùng của mình, chính là ông Nguyễn Tam Kha. 

Lúc sắp qua đời, cụ Lịch vời ông Kha vào bảo: “Sở dĩ ta luôn mắng mỏ con là vì ta thử tính kiên trì của con. Không những con không tự ái, mà con tiếp thu, nên ta phục con lắm. Ta tin rằng con sẽ giữ được môn bấm huyệt này. Con nhớ làm công việc này phải vì cái tâm thực sự, mới thành công được”.

Ông Kha lập bàn thờ bà Huỳnh Thị Lịch trong một căn phòng giản dị trên gác căn biệt thự. Ông vừa bấm huyệt cứu người, vừa tiếp tục nghiên cứu môn Thập thủ đạo thần kỳ.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Nguyễn Tam Kha
Thực hành bấm huyệt thập chỉ đạo - Hoàng Duy Tân
16 Сентября 2015
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo Hoàng Duy Tân
BẤM HUYỆT THẬP CHỈ ĐẠO - THƯ VIỆN SÁCH NÓI
16 Сентября 2015

Thập Chỉ Đạo Hoàng Duy Tân


 

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo Hoàng Duy Tân
Nguyên lý bấm huyệt Thập chỉ đạo (Phần 45)
15 Сентября 2015

Người sáng lập bấm huyệt Thập chỉ đạo

Người sáng lập ra phương pháp bấm huyệt Thập chỉ đạo chính là cụ Huỳnh Thị Lịch. Nếu như cụ Lịch còn sống mà chúng ta hỏi xem cụ bấm huyệt theo nguyên lý nào thì chắc cụ chỉ mỉm cười mà nói rằng: Tôi chẳng theo nguyên lý nào cả, tôi chỉ bấm huyệt dựa theo tình trạng bệnh tật của bệnh nhân mà thôi.

Cụ Lịch ra đi chỉ để lại một quyển sách Thập chỉ đạo có giá trị thực hành do bác sỹ Hồ Kiên biên soạn dựa trên những bài giảng Thập chỉ đạo của cụ. Cái đó chưa tạo thành một nền tảng lý thuyết để mọi người nghiên cứu sâu về nó, nhưng những câu chuyện chữa khỏi bệnh thần kỳ của cụ còn lưu truyền mà các thế hệ đời sau vẫn cố gắng tìm tòi để làm được như cụ. Đã có nhiều người nghiên cứu về môn bấm huyệt  này, nhưng người đã viết nên nền tảng lý thuyết của bộ môn bấm huyệt Thập chỉ đạo đầy đủ nhất chính là Thầy Hoàng Duy Tân, hiện nay nó trở thành tài liệu chính cho tất cả mọi người muốn nghiên cứu sâu về nó.

Sau này cũng nhiều người khác đưa ra những phần lý thuyết mới, tuy nhiên sự chứng minh tính hiệu quả của nó trên lâm sàng lại chẳng đáng bao nhiêu. Có lẽ cụ Lịch chẳng có nhiều lý thuyết như chúng ta bây giờ, nhưng những kinh nghiệm chữa bệnh, cách thức bấm huyệt và những cảm nhận khi chữa bệnh thì chúng ta lại không có được.

Kinh nghiệm chữa bệnh bằng Thập chỉ đạo

Là người từ lâu quan tâm đến bộ môn bấm huyệt châm cứu không dùng thuốc, được tiếp cân với môn bấm huyệt này trong thời gian gần đây, tôi thấy có những điểm trùng hợp với cách chữa bệnh của minh. Tôi chỉ muốn đưa ra một vài nhận xét và kinh nghiệm chữa bệnh của mình cho mọi người tham khảo.

  1. Môn bấm huyệt Thập chỉ đạo mục đích chính là lưu thông khí huyết. Để làm được điều này thì người ta cần tác động một lực vào hệ cơ bắp, gân cơ và hệ thần kinh. Dưới sự chuyển động của hệ cơ bắp, tác động hệ thần kinh ( mang tính gián tiếp) làm khí huyết lưu thông trong các mạch máu. Mạch máu chỉ như các ống truyền máu đi và chúng ta hiểu nó gồm động mạch, tĩnh mạch , mao mạch.
  2. Bộ môn Thập chỉ đạo khác với môn bấm huyệt cổ truyền là dùng các huyệt khóa. Huyệt khóa nhằm mục đích khí huyết lưu thông mạnh hơn, theo một hướng nhất định và đến một chỗ nhất định. Người ta đã xác định được những nhóm huyệt khóa có tác dụng làm khí huyết lưu thông đến một vùng nào đó. Nguyên tắc của khóa huyệt thì ta hiểu giống như sợi dây đàn được khóa ở những điểm khác nhau, thì khi gẩy sẽ cho ra những âm thanh khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách khóa huyệt và có những tác dụng khác nhau. Tôi xin diễn tả nó theo kiểu hình học, cách này có thể làm mọi người hơi khó hiểu

                          SƠ ĐỒ TÁC DỤNG HUYỆT

             1.   1__________________×____________(a)             2.  _____2_____________×_____(b)_____             3.   _________ 3 ____(c) _×______________             4. ___(d) ___________ 4_×______________

 

             5. __________________ 5×(e)__________

Đoạn 1: Khi khóa huyệt tại điểm 1 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (a)

Đoạn 2: Khi khóa huyệt tại điểm 2 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (b)

Đoạn 3: Khi khóa huyệt tại điểm 3 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (c)

Đoạn 4: Khi khóa huyệt tại điểm 4 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (d)

Đoạn 5: Khi khóa huyệt tại điểm 5 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (e)

– Lúc này các điểm 5, X, (e) trùng vào một điểm. Có nghĩa là khi không khóa thì bấm đâu huyệt tác dụng ngay tại đó.

  • Như vậy không phải lúc nào ta cũng dùng huyệt khóa. Khi đã xác định đúng là huyệt gây bệnh thì không khóa còn có tác dụng hơn.
  1. Trong thực tế khi bấm huyệt Thập chỉ đạo thì xác định được huyệt bệnh là quan trọng nhất. Huyệt bệnh ấn vào thường có cảm giác đau sâu vào trong thịt và có tính chất lan tỏa. Tuy nhiên không phải lúc nào huyệt bệnh cũung xuất hiện ngay, các điểm đau thường có tính chất di động, nhiều khi ngay tại huyệt chính không thấy đau, có khi phải đi qua vài điểm đau phụ khác rồi mới trở về huyệt chính. Huyệt bệnh có 2 loại: Huyệt tả thường cứng và đau, loại này day mạnh thường có tác dụng ngay. Huyệt bổ ấn vào thường mềm và nhũn, loại này bấm có tác dụng chậm hoặc có khi phản tác dụng. Tốt nhất ta sẽ tìm một huyệt tả thường đối xứng với huyệt này bấm vào khí sẽ chạy đến huyệt bổ nhanh hơn rất nhiều ( Khi có 1 huyệt bổ, thường dễ có 1 huyệt tả đối xứng kèm theo).

Cách cảm nhận huyệt bằng cảm giác đau rất là khó, nhất là khi bấm huyệt cho bệnh nhân. Có một cách xác định chính xác huyệt bệnh, và nếu làm được thì khi bấm huyệt không phải dùng đến huyệt khóa. Bảo bệnh nhân nhắm mắt tập trung trí não như thiền. Khi bấm huyệt Thập chỉ đạo thì bảo bệnh nhân hít mạnh lên não, nếu tại điểm nào mà cảm thấy đau nhức lan tỏa trong cơ bắp nhiều hơn, đồng thời luồng khí hít lên não cũng mạnh hơn thì ở đó là huiyệt bệnh.

  1. Cách day huyệt Thập chỉ đạo: Khi day huyệt cần có một lực nhất định, ngón tay khi day ấn sát vào các khối bắp thịt, gân cơ, day theo hướng mà cảm thấy khí lan tỏa mạnh nhất và đau nhức nhất ( thường hướng về điểm bị bệnh). Nếu day đúng huyệt Thập chỉ đạo thì sau khi ngừng day huyệt đó vẫn còn tác dụng lên cơ thể trong một khoảng thời gian nào đó. Không nên dùng huyệt giải của Thập chỉ đạo sau khi bấm, vì như thế làm mất tác dụng các huyệt đã bấm trước đó. Dùng huyệt giải chỉ khi nào việc bấm huyệt tác dụng quá mạnh lên bệnh nhân sau khi bấm, làm bệnh nhân đau tức khó chịu, lúc đó ta dùng huuyệt giải làm giảm bớt tác dụing bấm huyệt và làm cân bằng khí trong cơ thể.
  2. Khi bấm huyệt Thập chỉ đạo dù đúng hay sai rất dễ gây ra cảm giác khỏi bệnh, làm càng mạnh tay thì cảm giác khỏi bệnh càng nhiều. Khi bấm huyệt bất kể theo cách nào đều làm thay đổi đường đi của khí huyết trong cơ thể trong một khỏa thời gian nào đó. Nhưng sau 1 thời gian cơ thể tự điều chỉnh và trạng thái bệnh tật lại trở về, lúc đó ta mới nghiệm xem mình có khỏi bệnh hay không. Vì thế bấm đúng huyệt Thập chỉ đạo thì cảm giác khỏi bệnh rất nhanh và rõ ràng, sau này bệnh tái phát thì cũing không nặng như lúc ban đầu.
  3. Trong việc chữa bệnh mãn tính chúng ta thường nghe thấy bệnh nhân khỏi đến một mức nào đấy thì ngưng lại, bệnh cũ không khỏi hoàn toàn được. Lý do là đối với bệnh mãn tính lâu ngày cơ thể người bệnh đã hình thành nên sự mất cân đối. Có khi vai lệch một bên, miệng méo một phía hay nữa mặt gần như liệt mất cảm giác. Có thể có những bộ phận bên trong ta không nhìn thấy được. Để trở lại trạng thái bình thường bấm huyệt Thập chỉ đạo bằng tay là không đủ, lúc đó ta cần kết hợp với kim nhọn day huyệt hay châm huyệt. Huyệt thường tồn tại gần điểm bị bệnh ở trong hay ngoài cơ thể, ví dụ như trong mồm, trong lỗ tai, trong lỗ mũi vv… Chúng ta nên nhớ bất cứ điểm nào trên cơ thể cũng có thể là huyệt bệnh, dưới tác dụng của kim châm ( vật nhọn kim loại) thì huyệt sẽ tập trung hơn, tác dụng mạnh hơn. Nếu ta biết vận dụng cả khí công thì khả năng chữa được những bệnh mãn tính là rất lớn.

Học lý thuyết chúng ta thấy chữa bệnh thật đơn giản. Nhưng khi chữa bệnh thực tế thì việc chữa khỏi bệnh lại vô cùng khó khăn. Cũng chỉ bằng hai bàn tay cụ Lịch đã chữa cho rất nhiều người khỏi bệnh, nhưng người khác lại không làm được, rõ ràng kinh nghiệm và nghệ thuật bấm huyệt Thập chỉ đạo mang tính quyết định. Nếu có điều kiện thực hành nhiều bạn sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm và tìm ra được cách thức bấm huyệt riêng của mình.

Chúc các bạn thành công trong công việc chữa bệnh cho bản thân và cho mọi người.

Thân chào – Thắng

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Sơ đồ huyệt vị Thập chỉ đạo (Phần 44)
15 Сентября 2015

SƠ ĐỒ HUYỆT VỊ

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

HUYỆT VỊ THẬP CHỈ ĐẠO TỔNG QUÁT – MẶT TRƯỚC

HUYỆT VỊ THẬP CHỈ ĐẠO TỔNG QUÁT – MẶT SAU

HUYỆT VỊ THẬP CHỈ ĐẠO TỔNG QUÁT – MẶT NGANG

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị bệnh sa tử cung (Phần 43)
15 Сентября 2015

SA TỬ CUNG

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Sa tử cung là một hội chứng bệnh của tử cung bị sa xuống dưới Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo bình thường. Còn gọi là Sa sinh dục.

Trên lâm sang người ta chia Sa sinh dục làm 3 độ

– Độ I : Cổ tử cung nằm trong âm đạo, chưa sa ra ngoài có cảm giác nặng, vướng, lao động mệt nhọc thấy vướng rõ hơn, nghỉ ngơi thì đỡ.

– Độ II : Cổ tử cung thập thò ở cửa âm hộ, thành trước và thành sau âm đạo sa xuống 1 ít. Nằm nghỉ thì cổ tử cung co lên, đi lại nhiều hoặc lao động nặng thì sa xuống nhiều.

– Độ III : Cổ tử cung lòi hẳn ra ngoài âm hộ, thành trước và thành sau âm đạo sa xuống nhiều kéo theo bàng quang và trực tràng sa xuống. cổ tử cung sưng to, lở loét. tiểu không hết, đại tiện khó đi, bụng dưới cảm thấy nặng, nằm cũng không co lên.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông

. Khóa móc Khô Khốc 1 bấm Ngũ Bội 4, 5, 1 và 2 (khai thông kinh khí).

. Móc Khô Khốc 2 cả trong lẫn ngoài xuống phía dưới, cả 2 chân. ( Móc Khô Khốc 2 có nghĩa là cả mắt cá trong lẫn ngoài, giống như bật ngang cả 2 Khô Khốc 2 một lúc, 1 lần là 9 cái, nó tác dụng thẳng lên tử cung )

. Sau đó đối với cả 5 Ngũ Bội thì khóa Khô Khốc1 + bấm lóng 1, Khóa Khô Khốc2 + bấm lóng 2, Khóa Khô Khốc3 + bấm lóng 3 ( lóng 3 sát với bàn chân).

. Từ rốn xuống tử cung chia làm 3 phần. Nếu tử cung lòi ra ngoài thành 1 cục to thì có nghĩa tương ứng với độ 3, lúc đó khóa Khô Khốc3 + bấm lóng 3 làm 9 cái ( bấm đốt sát bàn chân), nếu đau phần 2 ( giữa thì khóa Khô Khốc2 + bấm đốt 2), còn đau trên ( tử cung nhú ra 1 ít) thì Khóa Khô Khốc 1 + bấm đốt 1 ( gần móng chân).

. Cuối cùng sử dụng 2 huyệt Hữu môn và Giác khí, 2 huyệt đối xừng ở chân, dùng 2 ngón cái của 2 tay đặt vào xoay theo chiều kim dồng hồ 9 cái và hất lên một cái, làm ít nhất 3 lần, nặng thì 5, 7, 9 lần, còn 4 ngón ôm lấy gân Achille. Xoay như vậy sẽ thấy nóng tử cung.

Chú ý : nếu lồi ra nhiều thì trở thành ổ nhiễm trùng và dễ dẫn tới nhiễm trùng máu, dẫn đến tử vong. Lồi ra nhiều chúng ta phải diệt khuẩn trước khi nó tụt vào bên trong ( vừa diệt khuẩn vừa làm cho co lại). Dùng Hoa thiên lý giã nát, cho ít muối vắt lấy nước rồi thấm vào bông gạt đắp lên, trong 3 ngày tử cung sẽ kéo lên hết, nếu cho 1 ít dấm chua vào thì còn nhanh hơn nữa, vì dấm chua đi vào can. Ngoài ra thường dung THẬP CHỈ ĐẠO – BÀI thuốc Bổ trung ích khí để chữa.

GIÁC KHÍ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh trong mắt cá chân lên 1,5 thốn (2 khoát), hơi chếch vào sát bờ trong xương chầy (đối diện với huyệt Hữu môn ở mặt ngoài cẳng chân).

– TD : Trị huyết trắng (đái hạ),

Sa tử cung.

Trong điều trị băng huyết:

Băng huyết nhẹ: Dùng huyệt Ø Giác khí, Hữu môn.

Băng huyết vừa: Dùng huyệt Mạch kinh. Ø

Băng huyết nặng: Dùng huyệt Án dương. Ø

– CB : . Trị đái hạ : 2 ngón tay cái để vào huyệt Giác khí và Hữu môn cùng lúc xoay tròn – vuốt đẩy ngược lên, kết hợp với móc gân Achille.

Bệnh nhẹ : 5-7 lần.

Bệnh nặng : 10 lần.

Nếu đái hạ do nấm gây nên (chất đái hạ đục, ngứa…), thêm huyệt Khu phong (để trừ thấp nhiệt).

Trị sa tử cung:

1- Bàn tay trái thày thuốc đỡ lấy gót chân bên phải của người bệnh, khoá Ngũ Bội 4 + Xoay tròn – Vuốt ngược gân Achille từ dưới lên.

2- Hai ngón tay cái để vào huyệt Giác khí và Hữu môn cùng lúc xoay tròn khoảng 1 phút. Sau đó, dùng cả 5 ngón ta65/y đặt vào Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo 5 Ngũ Bội chân, tuy nhiên, chỉ dùng ngón tay trỏ day Ngũ Bội 4 mà thôi (các ngón khác chỉ đè vào, không bấm). Sau cùng, dùng 2 ngón tay cái để vào 2 bên gân Achille, khóa (đè chặt một bên) bên kia sẽ vuốt ngước từ dưới gót lên trên một khoảng chừng 3 khoát tay. Làm ngược lại, khóa bên gân Achille bên này, vuốt phía bên kia…

– GC : + Thường phối hợp với huyệt Hữu môn. + Không bấm khi có thai, đang hành kinh, hoặc vừa sạch kinh hoặc mới sinh dưới 3 tháng.

HỮU MÔN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 1,5 thốn (2 khoát), tại bờ trước ngoài đầu dưới xương mác, hơi chếch vào sát bờ trong xương mác (đối diện với huyệt Giác khí ở mặt trong cẳng chân).

MẠCH KINH – VT : Đỉnh mắt cá chân trong lên 1,5 thốn (2 khoát), ngay trên xương chầy, chânTrái.

– CB : Day + Đẩy lên.

. Trị kinh nguyệt không đều: Khóa Khô khốc 3 + huyệt Mạch kinh (day tròn và day đẩy lên).

. Trị băng huyết: Khóa Khô khốc 3 + Mạch kinh (day đẩy lên ).

ÁN DƯƠNG – VT : Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 3 thốn (4 khoát), lùi ra phía sau 1 khoát, trong khe của cơ mác ngắn và cơ dép.

– TD : Trị rong huyết, rong kinh, băng huyết nhiều.

– CB : Day nhẹ.

– GC : Chỉ nên kích thích ở chân bên Phải. Trị băng huyết nhiều, ấn vào và hơi đẩy lên một ít.

KHÓA KHÔ KHỐC – VT : Có 3 vị trí khóa Khô khốc : Nếu coi mắt cá chân là 1 hình vuông có 2 cạnh đối song song với mặt đất thì xác định 3 huyệt khóa Khô khốc như sau :

. Khô khốc 1 : Ở góc dưới – sau mắt cá chân (thẳng đỉnh mắt cá chân xuống).

. Khô khốc 2 : Ở góc dưới – trước mắt cá chân, chỗ lõm thẳng với khe ngón chân 4 – 5.

. Khô khốc 3 : Tại góc trên – trước mắt cá chân, chỗ lõm ngang lằn nếp cổ chân.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa băng huyết, khí hư, kinh nguyệt không đều (Phần 42)
15 Сентября 2015

BĂNG HUYẾT, KHÍ HƯ, KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

BĂNG HUYẾT

Theo Đông y, việc quản lý huyết, có liên quan đến 3 tạng:

Can: ‘Can tàng huyết’. Tỳ: ‘ Tỳ nhiếp huyết”. Thận: ‘Thận tàng tinh, tinh sinh huyết’.

Hướng điều trị: Điều chỉnh kinh khí ở Ngũ Bội 2 (Tỳ), Ngũ Bội 4 (Can), và Ngũ Bội 5 Thận).

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông kinh lạc.

. Khóa Khô Khốc 3, chú trọng bấm Ngũ Bội 2, 4, 5 (ngón 4 nhiều hơn).

Băng huyết nhẹ: Khóa Khô Khốc 1 + bấm Giác khí, Hữu môn (để 2 ngón tay cái và ngón trỏ vào 2 huyệt trên, day nhẹ đều) . Không khóa Khô Khốc nữa, dùng 2 ngón tay cái đặt vào 2 huyệt, day tròn.

Băng huyết vừa: Khóa Khô Khốc 1 + bấm huyệt Mạch kinh.

Băng huyết nặng: Khóa Khô Khốc 1 + bấm huyệt Án dương.

Các huyệt Giác khí – Hữu môn, Mạch kinh và Án dương là những huyệt đặc hiệu để trị băng huyết, rong kinh. Tùy mức độ nặng nhẹ mà chọn huyệt cho thích hợp.

Ghi chú: Băng huyết là trạng thái cần cấp cứu ngay, vì chậm chút nào có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân phút đó, vì vậy phác đồ này có thể áp dụng cho rong kinh, rong huyết. Còn trong trường hợp băng huyết nếu đã bấm mà không thấy kết quả, cần cho bệnh nhân chuyển viện ngay để cấp cứu kịp thời.

HUYẾT TRẮNG – KHÍ HƯ

. Chứng trạng rõ nhất là chất dịch tiết ra từ âm đạo.

. Gặp trong nhiều bệnh viêm nhiễm ở âm đạo, nhiễm trùng, nấm…

Nếu có thể, nên kết hợp dùng thuốc ngâm rửa tại chỗ sẽ có hiệu quả tốt hơn.

Bệnh có quan hệ với đường kinh Ngũ Bội 1 (theo đường vận hành) và Ngũ Bội 4,5 (theo lý luận Đông y).

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông

. Khóa Khô Khốc 3, bấm Ngũ Bội 4, 5 (khai thông kinh khí).

. Thêm huyệt Giác khí, Hữu môn (móc gân Achile + xoay tròn, vuốt đẩy ngược lên) (huyệt đặc hiệu).

KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU

Kinh nguyệt đến không đúng chu kỳ. Phụ nữ mãn kinh đa số ở khoảng 48 -49. Trước mãn kinh cũng có trường hợp kinh ra trước, sau không nhất định.

Dùng huyệt Án tọa và Mạch kinh là 2 huyệt đặc hiệu để trị kinh nguyệt không đều (do bất kể nguyên nhân nào).

Nếu không tìm đúng nguyên nhân, việc điều trị sẽ ít có hiệu quả. Vì vậy, cần phối hợp với biện chứng y lý để tìm ra phương điều trị cho thích hợp.

Đông y tập trung vào Can và Thận, vì vậy, cần chú . đến đường kinh Ngũ Bội 4 và 5.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông

. Khóa Khô Khốc 3, bấm Ngũ Bội 4, 5 (khai thông kinh khí).

. Thêm Án tọa, Mạch kinh (Day nhẹ + đẩy lên) (huyệt đặc hiệu).

GIÁC KHÍ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh trong mắt cá chân lên 1,5 thốn (2 khoát), hơi chếch vào sát bờ trong xương chầy (đối diện với huyệt Hữu môn ở mặt ngoài cẳng chân).

– TD : Trị huyết trắng (đái hạ),

Sa tử cung.

Trong điều trị băng huyết:

Băng huyết nhẹ: Dùng huyệt Ø Giác khí, Hữu môn.

Băng huyết vừa: Dùng huyệt Mạch kinh. Ø

Băng huyết nặng: Dùng huyệt Án dương. Ø

– CB : . Trị đái hạ : 2 ngón tay cái để vào huyệt Giác khí và Hữu môn cùng lúc xoay tròn – vuốt đẩy ngược lên, kết hợp với móc gân Achille.

Bệnh nhẹ : 5-7 lần.

Bệnh nặng : 10 lần.

Nếu đái hạ do nấm gây nên (chất đái hạ đục, ngứa…), thêm huyệt Khu phong (để trừ thấp nhiệt).

Trị sa tử cung:

1- Bàn tay trái thày thuốc đỡ lấy gót chân bên phải của người bệnh, khoá Ngũ Bội 4 + Xoay tròn – Vuốt ngược gân Achille từ dưới lên.

2- Hai ngón tay cái để vào huyệt Giác khí và Hữu môn cùng lúc xoay tròn khoảng 1 phút. Sau đó, dùng cả 5 ngón ta y đặt vào Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo 5 Ngũ Bội chân, tuy nhiên, chỉ dùng ngón tay trỏ day Ngũ Bội 4 mà thôi (các ngón khác chỉ đè vào, không bấm). Sau cùng, dùng 2 ngón tay cái để vào 2 bên gân Achille, khóa (đè chặt một

bên) bên kia sẽ vuốt ngước từ dưới gót lên trên một khoảng chừng 3 khoát tay. Làm ngược lại, khóa bên gân Achille bên này, vuốt phía bên kia…

– GC : + Thường phối hợp với huyệt Hữu môn. + Không bấm khi có thai, đang hành kinh, hoặc vừa sạch kinh hoặc mới sinh dưới 3 tháng.

HỮU MÔN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 1,5 thốn (2 khoát), tại bờ trước ngoài đầu dưới xương mác, hơi chếch vào sát bờ trong xương mác (đối diện với huyệt Giác khí ở mặt trong cẳng chân).

MẠCH KINH – VT : Đỉnh mắt cá chân trong lên 1,5 thốn (2 khoát), ngay trên xương chầy, chânTrái.

– CB : Day + Đẩy lên.

. Trị kinh nguyệt không đều: Khóa Khô khốc 3 + huyệt Mạch kinh (day tròn và day đẩy lên ).

. Trị băng huyết: Khóa Khô khốc 3 + Mạch kinh (day đẩy lên ).

ÁN DƯƠNG – VT : Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 3 thốn (4 khoát), lùi ra phía sau 1 khoát, trong khe của cơ mác ngắn và cơ dép.

– TD : Trị rong huyết, rong kinh, băng huyết nhiều.

– CB : Day nhẹ.

– GC : Chỉ nên kích thích ở chân bên Phải. Trị băng huyết nhiều, ấn vào và hơi đẩy lên một ít.

ÁN TỌA

– VT : Đỉnh trên – trước mắt cá chân ngoài lên 2 khoát, ấn vào thấy ê tức.

– CB : Bấm – day. Trị kinh nguyệt không đều : Day nhẹ + đẩy lên.

KHÓA KHÔ KHỐC – VT : Có 3 vị trí khóa Khô khốc : Nếu coi mắt cá chân là 1 hình vuông có 2 cạnh đối song song với mặt đất thì xác định 3 huyệt khóa Khô khốc như sau :

. Khô khốc 1 : Ở góc dưới – sau mắt cá chân (thẳng đỉnh mắt cá chân xuống).

. Khô khốc 2 : Ở góc dưới – trước mắt cá chân, chỗ lõm thẳng với khe ngón chân 4 – 5.

. Khô khốc 3 : Tại góc trên – trước mắt cá chân, chỗ lõm ngang lằn nếp cổ chân.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa nôn mửa, ợ hơi, ợ chua bằng Thập chỉ đạo (Phần 41)
15 Сентября 2015

NÔN MỬA, Ợ HƠI, Ợ CHUA

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

NÔN MỬA

Ngộ độc dẫn đến khả năng nôn mửa cao nhất, nôn ra hết được độc tố sẽ dễ chịu.

Trường hợp thứ 2 không nôn ra được như người uống rượu, bụng lình xình mà không ói ra được. Sẽ có 2 trường hợp: Bấm để ói ra được và đang nôn mửa bấm để không ói ra.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

  • . Khai thông.
  • . Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2(khai thông kinh khí).
  • . Khóa Khô Khốc 3 + bấm Ngũ Bội 2(khai thông kinh khí).
  • Chống Nôn mửa:Cầm lại cơn buồn nôn cho người đi tàu xe

+ Day Vị trường điểm: day thật mạnh

+ Khóa Khô Khốc3 + day Mạnh túc

+ Khóa Hổ Khẩu + day Nội quan – ở trên vùng cổ tay giữa 2 đường gân cách lằn chỉ cổ tay 3 ngang ngón tay

  • Giúp nôn ra được:Giúp người bị lình sình bụng buồn ói mà ói ra không được, người thoáng ngộ độc thức ăn bứt rứt muốn đào thải ra ngoài

+ Day Vị trường điểm: day thật mạnh

+ Khóa Khô Khốc3 + day Mạnh túc

+ Day Dĩ mạnh: ấn mạnh vào, day tròn rồi hất lên

Chú ý: Vị trường điểm và Mạnh túc khi day nhẹ thì có tác dụng ngừng ói ra. Khi day mạnh thì có tác dụng ói ra hết

Ợ HƠI, Ợ CHUA

Ợ hơi: là hơi muốn đưa lên dễ tạo ra bệnh nấc vì nó làm co thắt cơ hoành, có trường hợp sị bị nấc liên tục thành bệnh. Hoặc ợ lên nhiều lần nó sẽ dẫn đến tình trạng trào ngược dạ dày, làm các chất chua, a xít trong dạ dày đưa lên họng rồi lại đi xuống nó sẽ làm loét thực quản, ung thư thực quản.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

  • . Khai thông
  • . Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2 tay(khai thông kinh khí).
  • . Khóa Khô Khốc + bấm Ngũ Bội 2 chân(khai thông kinh khí).
  • . Day ấn huyệt Vị trường điểm(huyệt đặc hiệu trị nôn mửa).
  • . Thêm các huyệt: Mạnh túc, Dĩ mạch, Vị thốn, Tinh ngheo…(Tinh ngheo chỉ dung khi ợ chua quá nhiều).

VỊ TRƯỜNG ĐIỂM – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại điểm giữa rãnh mô ngón tay cái và đường thẳng từ chỗ lõm nhất nếp cổ tay trong kéo xuống. Hoặc từ giữa nếp cổ tay xuống 1 khoát, hơi chếch về phía ngón tay cái 1 ít.

– TD : Trị dạ dầy đau, bụng đầy, ăn không tiêu, ruột đầy hơi, ruột sôi kêu.

– CB : Dùng ngón tay trỏ đè lên xương quay, ngón 3 và 4 nắm ngón tay cái người bệnh, ngón cái ấn thẳng vào huyệt + day lên,

xuống nhẹ nhàng.

MẠNH TÚC – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Khe ngón chân cái (1) và ngón chân 2 kéo thẳng xuống lòng (gan) bàn chân 1 khoát.

– TD : Trị dạ dầy bị rối loạn (ợ hơi, ợ chua).

+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.

+ Đau vùng trung vị: dùng huyệt Mạnh túc, Vị thốn.

+ Đau vùng hạ vị: dùng huyệt Tinh ngheo.

Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).

– CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 1.

DĨ MẠCH – VT : Tại điểm giữa đường nối lỗ rốn và chấn thủy (ức). Hoặc từ giữ lỗ rốn đo lên [hướng ngực] 4 thốn ( 5 ngang ngón tay).

– TD : Trị đau dạ dày (vùng thượng vị), nôn mửa, nấc.

– CB : Vừa ấn vào vừa day.

VỊ THỐN – VT : Trên đường ngang qua lỗ rốn, cách lỗ rốn khoảng 8 khoát. Hoặc lấy đường thẳng từ giữa hố nách xuống chạm vào đường ngang từ giữa rỗ rốn kéo ra, từ đó đo vào phía rốn 2 khoát.

– TD : Trị dạ dày đau, bụng đau.

+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.

+ Đau vùng trung vị : dùng huyệt Mạnh túc.

+ Đau vùng hạ vị : dùng huyệt Tinh ngheo.

Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).

– CB : Day – ấn.

TINH NGHEO – VT : Khe ngón chân 4 và 5 xuống phía lòng bàn chân 1 khoát.

– TD : Trị bụng đầy hơi, vùng dạ dầy bị lạnh, vùng hạ vị đau.

– CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 5.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bụng đầy chướng, dạ dày đau (Phần 40)
15 Сентября 2015

BỤNG ĐẦY CHƯỚNG, DẠ DÀY ĐAU

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

BỤNG ĐẦY TRƯỚNG HƠI

  • Tự cảm thấy trong bụng như có nhiều hơi đầy tức, trướng, nặng, khó chịu.
  • Thường do Tỳ Vị tiêu hoá không tốt, thấp nghẽn, khí trệ, cho nên thường kèm các chứng ăn uống kém, sau khi ăn no tức, ợ hơi buồn nôn đại tiện không điều, chân tay bứt rứt, rêu lưỡi dầy nhớt…
  • Bấm chỉ có tác dụng xẹp hơi nhưng không có nghĩa là trị tận gốc, vì có thể sau đó bệnh đầy hơi sẽ trở lại.
  • Bệnh liên hệ đến đường kinh 2 (tay và chân).

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

  • . Khai thông
  • . Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2(khai thông kinh khí).
  • . Khóa Khô Khốc 3 bấm Ngũ Bội 2(khai thông kinh khí).
  • . Bấm Tam phi , Kim quy ( 2huyệt đặc hiệu)
  • . Thêm Vị trường điểm, Vị thốn, Khô Khốc3 + Mạnh túc, Khô Khốc3 + Tinh ngheo
  • Ghi chú: Tam phi – Kim quylà 1 cặp giúp tiêu hơi, có thể cải thiện cả cho các em bé bị “bụng ỏng đít beo”. Day thường xuyên 2 huyệt này giúp các em bé ăn ngon, tiêu hóa tốt hơn

+ Khóa bằng Bàn tay ôm ra phía sau sườn + Day Tam phi: day tròn theo chiều kim đồng hồ rồi hất lên

+ Khóa Khô Khốc3 +Day Kim quy

DẠ DÀY ĐAU

Đau ở giữa bụng ( vùng trấn thủy) là vùng thượng vị , từ đó xích sang tay phải mà thấy đau thì là đau tá chàng, 2 cái này chữa giống nhau. Ăn xong mà đau bụng ngay là đau dạ dày, còn ăn xong mà 2 tiếng sau mới đau thì là đau tá tràng.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo: Chữa dạ dày dùng 3 huyệt Dĩ mạch, Mạnh túc, Tinh ngheo. 3 huyệt này chữa đau 3 Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo khác nhau. Bụng chia làm 3 phần. Phần thứ nhất là Thượng vị ( trên rốn) từ huyệt Dĩ mạch đổ lên cho đến vùng trấn ức. Vùng 2 giữa trấn thủy và lỗ rốn ta gọi là Trung vị. Dưới rốn là hạ vị. Trước tiên là đau ở vùng thượng vị ở giữa bụng ( vùng trấn thủy), từ đó xích sang tay phải mà thấy đau thì là đau tá chàng, 2 cái này chữa giống nhau. Ăn xong mà đau bụng ngay là đau dạ dày, còn ăn xong mà 2 tiếng sau mới đau thì là đau tá tràng.

  • .Bệnh liên hệ đến đường kinh Ngũ Bội 2 là chính .

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

  • . Khai thông
  • . Khóa Hổ Khẩu bấm Ngũ Bội 2 (sơ thông kinh khí).
  • . Khóa Khô Khốc 3 bấm Ngũ Bội 2 (sơ thông kinh khí).
  • . Thêm Vị trường điểm (huyệt đặc hiệu điều chỉnh kinh khí ở dạ dày, ruột).
  • + Đau ở vùng Thượng vị:Dĩ mạnh (day Dĩ mạnh)
  • + Đau ở vùng Trung vị:Mạnh túc(Khóa Khô Khốc3+ day Mạnh túc)
  • + Đau ở vùng Hạ vị:Tinh ngheo (Khóa Khô Khốc3 + day Tinh ngheo)
  • + Đau tức sườn Phải hoặc Trái:Vị thốn (Chung cho cả 3 vùng) – đau bên nào day mạnh bên đó (Khóa bằng Bàn tay ôm ra phía sau sườn + day Vị thốn)

TAM PHI – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Trên đầu sụn của sườn 9, bên Phải.

– TD : Làm duỗi cơ bị co rút, trị bụng đầy hơi, làm 2 chân duỗi ra.

– CB : 4 ngón tay bóp chặt phía sau lưng, ngón tay cái đè vào huyệt, làm sao cho ngón tay sờ đụng vào kẽ sườn, bấm móc vào khe sườn.

– GC : .. Huyệt này giúp trẻ nhỏ kích thích tiêu hóa, ăn được, ngủ được sau mỗi lần bấm.

KIM QUY – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Từ khớp 1 ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân 1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón 5.

– TD : Trị bụng đầy hơi.

– CB : Khóa Khô Khốc 3 + Bấm hơi chếch về phía ngón chân 5.

– GC : . Không bấm mạnh và nhiều ở chân trái.

. Trong trường hợp kích thích huyệt này nhiều quá làm cho người bệnh thấy mệt, bóp Trụ cột hồi sinh để giải.

VỊ TRƯỜNG ĐIỂM – VT : Tại điểm giữa rãnh mô ngón tay cái và đường thẳng từ chỗ lõm nhất nếp cổ tay trong kéo xuống. Hoặc từ giữa nếp cổ tay xuống 1 khoát, hơi chếch về phía ngón tay cái 1 ít.

– TD : Trị dạ dầy đau, bụng đầy, ăn không tiêu, ruột đầy hơi, ruột sôi kêu.

– CB : Dùng ngón tay trỏ đè lên xương quay, ngón 3 và 4 nắm ngón tay cái người bệnh, ngón cái ấn thẳng vào huyệt + day lên, xuống nhẹ nhàng.

MẠNH TÚC – VT : Khe ngón chân cái (1) và ngón chân 2 kéo thẳng xuống lòng (gan) bàn chân 1 khoát.

– TD : Trị dạ dầy bị rối loạn (ợ hơi, ợ chua).

+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.

+ Đau vùng trung vị: dùng huyệt Mạnh túc, Vị thốn.

+ Đau vùng hạ vị: dùng huyệt Tinh ngheo.

Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).

– CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 1.

DĨ MẠCH – VT : Tại điểm giữa đường nối lỗ rốn và chấn thủy (ức). Hoặc từ giữ lỗ rốn đo lên [hướng ngực] 4 thốn ( 5 ngang ngón tay).

– TD : Trị đau dạ dày (vùng thượng vị), nôn mửa, nấc.

– CB : Vừa ấn vào vừa day.

VỊ THỐN – VT : Trên đường ngang qua lỗ rốn, cách lỗ rốn khoảng 8 khoát. Hoặc lấy đường thẳng từ giữa hố nách xuống chạm vào đường ngang từ giữa rỗ rốn kéo ra, từ đó đo vào phía rốn 2 khoát.

– TD : Trị dạ dày đau, bụng đau.

+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.

+ Đau vùng trung vị : dùng huyệt Mạnh túc.

+ Đau vùng hạ vị : dùng huyệt Tinh ngheo.

Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).

– CB : Day – ấn.

TINH NGHEO – VT : Khe ngón chân 4 và 5 xuống phía lòng bàn chân 1 khoát.

– TD : Trị bụng đầy hơi, vùng dạ dầy bị lạnh, vùng hạ vị đau.

– CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 5.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bệnh cổ cứng, vẹo cổ (Phần 39)
15 Сентября 2015

CỔ CỨNG, VẸO CỔ 

(Cổ cứng, thoát vị đĩa đệm cổ, chấn thương gân cơ cổ, cổ liệt rũ, không ngẩng đầu lên được)

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Huyệt đặc trị: Bạch lâm; Khương thế: làm mềm, giãn gân cơ vùng cổ

Tố ngư; Mạnh công: làm mạnh gân cơ cổ

Trụ cột Hồi sinh: mềm, giãn, mạnh gân cơ cổ, điều hòa kích thích đưa vào cơ thể

Nguyên nhân: – Ngồi lâu làm việc, thường những người ngồi văn phòng trên 5 năm

– Thoát vị đĩa đệm cổ, thoát vị cột sống cổ

– Sau tai biến, cơ gân cổ bị chấn thương, Bại liệt mềm rũ cổ xuống

– Gối đầu cao, nằm sai tư thế …Mang vác nặng sai tư thế

– Em bé gân cơ yếu đầu vẹo nghiêng sang một bên, di chứng do bại não khiến rũ gục đầu, không ngóc đầu lên được

ĐIỀU TRỊ:

Bước 1: Thông khí dẫn huyết:

Vừa Day vừa Bật kỹ Ngũ Bội4 và Ngũ Bội5:

Bước 2: Bấm huyệt:

Làm mạnh cơ cổ: Khóa Tố ngư + bấm Mạnh công: đưa kinh khí lên làm mạnh phía trên cổ(rũ bên nào bấm bên đó)

– Khóa bờ vai + Khóa Bạch lâm + day Khương thế

– Khóa bờ vai + Khóa Khương thế + day Bạch lâm

– Day đồng thời cả 2 huyệt Bạch lâm + Khương thế

Tác động thêm nếu cổ bị liệt, mềm, rũ xuống, không ngẩng lên được: Bệnh bên nào thì bấm bên đó, nếu bị cả 2 bên thì bấm đồng thời cả 2 huyệt 2 bên:

– Khóa bờ vai + Khóa Tố ngư + bấm cặp Tân Khương

– Khóa bờ vai + Khóa Tố ngư + bấm cặp Ung môn

– Khóa bờ vai + Khóa Tố ngư + bấm cặp Túc lý

– Khóa cặp Nhị môn 4 + bấm Túc kinh, Tố ngư (bấm riêng lẻ từng bên

– Khóa bờ vai + day đồng thời cả hai huyệt Tố ngư: nếu cả cái cổ bị mềm rũ xuống

– Bóp Trụ cột Hồi sinh: làm mềm gân cơ cổ gáy, làm mạnh, điều hòa kích thích đưa vào

. Bấm thêm Trụ cột, Ung hương, Lâm quang, Mộc đoán, Ngũ thốn 1 (các huyệt có tác động đến vùng cổ ).

Đau vùng gáy bấm thêm Cô thế, Ung hương, Xàng lâm

Nhận xét: Bệnh mới bị, thực hiện đúng thủ pháp thường có kết quả rất tốt, rất nhanh.

BẠCH LÂM – KHƯƠNG THẾ

– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh cổ chỏm vai, ngang dưới – giữa đầu nếp nách và đỉnh cao xương vai – cánh tay, xuống 3 khoát, mặt sau vai.

Trị cánh tay không dơ lên cao được, tay không đưa ra phía trước được.

– CB : Khóa huyệt Bạch lâm – bấm day huyệt Khương thế và ngược lại rồi day cả 2 cùng lúc.

Đau bên nào, kích thích huyệt bên đó. Đau cả 2 bên, kích thích cả 2 bên.

UNG MÔN: VT : Tại khe đốt sống thắt lưng 3 và 4 (L3 – L4) ra ngang 2 khoát

TÚC LÝ: VT : Tại giữa khe đốt sống lưng thứ 12 (D12) và thắt lưng 1 (L1) ra ngang 2 khoát.

TÂN KHƯƠNG: VT : Tại khe giữa xương cùng 1-2 ngang ra 4 khoát, ở bờ trong cơ mông to.

LÂM QUANG: VT : Khe đốt sống lưng 4 – 5 (D4 – D5) ra ngang 4 khoát, sát xương bả vai.

TÚC KINH: VT: Tại khe đốt sống lưng 2 và 3 (D2 – 3) ra ngang 2 bên 4 khoát, sát bờ xương vai.

TỐ NGƯ: VT : Khe đốt sống lưng 3 và 4 (D3 – D4) ra ngang 4 khoát, sát dưới xương bả vai.

Ngay dưới huyệt Túc kinh.

XÀNG LÂM: Trên rãnh bờ cơ thang (gáy), chỗ tiếp giáp khớp sống cổ 2 và 3 (C2 – C3).

NHỊ MÔN: VT : Tại 8 chỗ lõm (lỗ cùng) 2 bên xương cụt

CÔ THẾ – VT Tại chính giữa khe đốt sống cổ 1 và 2 (C1- C2). Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 cm.

UNG HƯƠNG – VT : Tại giữa khe đốt sống cổ 4 và 5 (C4 – C5).

MỘC ĐOÁN – VT : Khe đốt sống lưng 6 – 7 (D6 – D7) ngang ra cách mỏm dưới xương bả vai 2 khoát.

NGŨ THỐN 1 – VT : Tại giao điểm của bờ cơ thang với đường thẳng ngang qua đốt sống cổ 7 (C7). Hoặc từ khe đốt sống cổ 7 đo ngang ra 2 khoát.

TRỤ CỘT HỒI SINH

– VT : Chạy dọc suốt 2 bờ cơ thang gáy xuống tới xương bả vai.

– TD : Cấp cứu hồi sinh, tăng sức.

Giải huyệt toàn thân (giải các kích thích do bấm huyệt gây ra). Thường dùng để kết thúc buổi bấm huyệt điều trị.

TRỤ CỘT – VT : Tại khe giữa đốt sống cổ 6 – 7 (C6 – 7).

MẠNH CÔNG: VT : Tại khe đốt sống thắt lưng 1 và 2 (L1 – L2) ra ngang 2 khoát

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bong gân vùng chân (Phần 38)
15 Сентября 2015

BONG GÂN VÙNG CHÂN

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Định nghĩa: Bong gân là trạng thái tổn thương ở dây chằng – khớp gây nên bởi sự cử động quá mức, làm khớp xê dịch đột ngột trong khoảnh khắc rồi trở về Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo, không gây sai khớp, gẫy xương. Cũng còn gọi là Sái gân, Trật gân.

Bong gân thường xẩy ra sau 1 chấn thương làm cho 1 phía của khớp bị toác ra, hoặc do đi giầy cao gót bị lật, trẹo chân…

Phân loại

– Bong gân độ I : dây chằng chỉ bị dãn dài một ít, được coi là nhẹ.

– Bong gân độ II : dây chằng bị rách một phần, dấu hiệu nặng.

– Bong gân độ III: dây chằng bị đứt hoàn toàn, dấu hiệu rất nặng.

Triệu chứng

Khi bị chấn thương, người bệnh cảm thấy đau nhói như là điện giật ở vùng khớp bị trẹo, sau đó k hớp tê dại, không còn biết đau nữa khoảng trên dưới 1 giờ, rồi cảm giác đau nhức dần dần trở lại. Nếu nhẹ nhàng lật khớp lại giống như lúc bị chấn thương thì sẽ thấy đau nhói như bị điện giật. Khi gặp các dấu hiệu trên, nên nghĩ đến bong gân.

Các khớp dễ bị bong gân nhất là:

. Khớp cổ chân, mắt cá chân.

. Khớp gối.

. Khớp ngón tay.

Điều trị : Tham khảo thêm phần “ Bong gân tay”

. Đối với bong gân nhẹ (độ I): Hoàn toàn có thể dung phương pháp bấm huyệt để chữa khỏi bệnh

. Đối với bong gân nặng (độ II và III): Ta cần chụp phim kiểm tra xem mức độ đến đâu. Nếu không bị gẫy xương hoặc đứt dây chằng thì có thể dung phương pháp bấm huyệt. Còn nặng hơn thì cần kết hợp với Tây y.

– Khi mới bị bong gân do chấn thường mà xưng đau nhiều thì đừng nên bấm huyệt ngay, ít nhất sau 1 ngày mới bấm huyệt. Nên dán cao giảm đau, tránh ngâm vào nước đá. Sau đó chữa càng sớm càng tốt, để lâu quá thành tật sẽ không chữa được nữa.

– Các huyệt đưa ra chỉ là chỗ dựa theo mà làm. Quan trọng là tìm những điểm đau theo đườing kinh, theo đường gân cơ rồi xoa bóp như huyệt cục bộ. Nếu làm đúng thì trong một tuần là khỏi, còn không có khi kéo dài tới 5,6 tháng.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

VÙNG HÁNGdùng huyệt Túc mô làm chính.

. Khóa Khô Khốc 1 + bấm Ngũ Bội chân tương ứng ( dẫn khí thông kinh).

. Khóa Khô Khốc 3 + day huyệt Định tử để dẫn máu lên háng.

VÙNG ĐẦU GỐI: dùng huyệt Khu phong làm chính.

. Khóa Khô Khốc 1 + bấm các Ngũ Bội chân liên hệ, chú trọng Ngũ Bội 2 và Bí huyền (dẫn khí thông kinh).

. Khóa Khô Khốc 2 + day Định tử (dẫn máu đến khớp gối).

. Khóa móc Khô Khốc 1 – bấm Ngũ Bội vùng đau (thông kinh, giảm đau).

VÙNG CỔ CHÂNDùng huyệt Khô thống làm chính.

. Khóa Khô Khốc 1 – bấm Ngũ Bội chân 1, 2 (dẫn khí thông kinh).

. Khóa Khô Khốc1 + day Định tử và Đắc quan ( dẫn máu đến cổ chân).

. Móc 2 bên gân Achille (thông kinh khí tại chỗ).

. Thêm Khô thống, Kim nhũ, Tả nhũ, Thốn ô, Khô minh, Nhất thốn (thông kinh khí).

VÙNG BÀN CHÂNdùng huyệt Thốn ô, Ngưu tuyền làm chính.

. Khóa Khô Khốc1 + bấm các Ngũ Bội chân (dẫn khí thông kinh).

. Khóa KH 1 + day Định tử + Đắc quan (dẫn máu xuống bàn chân).

. Thêm Ngưu tuyền, Thốn ô, Túc mô (huyệt đặc hiệu trị bong gân bàn chân).

. Dùng huyệt chính làm chủ, thêm các huyệt vùng cục bộ ( gần chỗ bong gân) hoặc các huyệt có tác dụng dẫn máu…

KHU PHONG – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Ngồi thõng chân, khi nghiêng chân, tại mé lồi cầu ngoài xương đùi, có vùng lõm, trên giữa rãnh phần cuối cơ 4 đầu đùi và cơ 2 đầu đùi (tại bó gân của nhóm cơ đùi sau – ngoài gân cơ 2 đầu đùi). Đây là huyệt Khu phong chính được coi là số 1, từ huyệt này đo thẳng lên 1 khoát là Khu phong 2, lên thêm 1 khoát nữa là Khu phong 3.

KHÔ THỐN – VT : Đỉnh mào chậu xuống 4 khoát (dưới huyệt Khiên thế 2 khoát ), hơi xéo vào trong.

BÍ HUYỀN

ĐỊNH TỬ – VT : Khớp 1 ngón chân thứ 5 (ngón út) lên 3 thốn (4 ngang ngón tay), tại chỗ giao nhau của 2 khe xương ngón 4 và 5.

ĐẮC QUAN – VT : Lấy ở trên nếp gấp trước khớp cổ chân, trong khe của gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái (1) (Vểnh bàn chân lên cho hiện rõ gâ n cơ cẳng chân, huyệt ở sát 2 bên chỗ lõm giữa cẳng chân).

NHẤT THỐN – VT : Đỉnh mắt cá chân trong xuống 3 thốn (4 khoát), ra sau 1 khoát. Trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân (giữa đường thẳng nối từ bờ gân gót đến ngón chân cái).

TÚC MÔ – VT : Từ bờ trong ngón chân cái đến gân gót chân chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 từ ngón chân xuống, trên đường tiếp giáp da – gan mu chân.

– TD : Trị bong gân ở vùng mu bàn chân, mu bàn chân sưng.

– CB : Kết hợp khóa Khô khốc + day bấm.

– GC : Kết hợp huyệt Thốn ô và Túc mô sẽ tăng tác dụng mạnh hơn (đây là 2 huyệt chủ yếu để trị bong gân bàn chân).

THỐN Ô – VT : Khớp 2 mu ngón chân cái hơi chếch vào phía trong, bên cạnh (không ở giữa) gân ngón chân, ngang với điểm nối xương ngón chân với xương bàn chân.

– TD : Làm dãn gân co rút ở chân. Trị chân bị bong gân (Khóa Khô khốc 1 phối hợp với móc Achile). Trị bong gân cổ chân: Phối hợp Khô thống và Kim nhũ.

– GC : Đây là huyệt chủ yếu khi trị bong gân ở chân (bất cứ vị tri nao ở chan).

TẢ NHỦ – VT : Đỉnh mắt cá chân ngoài xuống 2 thốn (3 khoát), bên Trái.

– TD : Trị bong gân vùng cổ chân.

KIM NHŨ – VT : Đỉnh mắt cá chân trong xuống 3 thốn (4 khoát), lùi ra phía trước (hướng ngón chân cái) 1 khoát, ở chân bên Phải.

– TD : Trị bong gân ở cổ chân.

– CB : Khóa Khô khốc 3 + Day bấm.

KHÔ MINH – VT : Đỉnh mắt cá chân trong xuống 1,5 thốn (2 khoát), lùi ra phía sau 1 khoát.

NGƯU TUYỀN – VT : Đỉnh mắt cá chân trong ra sau 1,5 thốn (2 khoát), thẳng lên 2 thốn (3 khoát) [dưới huyệt Ngũ thốn 1 khoát].

– TD : Trị mu bàn chân sưng. Bong gân ở mu chân, vùng mắt cá trong, vùng gân Achile,

. Trị bong gân mắt cá chân trong: Đè vào (khóa) huyệt Ngưu tuyền, bấm lóng 2 Ngũ bội 1, day lên .

. Trị bong gân mắt cá chân ngoài: Đè vào (khóa) huyệt Ngưu tuyền, bấm lóng 2 Ngũ bội 5, day lên .

. Trị bong gân vùng giữa bàn chân: Đè vào (khóa) huyệt Ngưu tuyền, bấm lóng 2 Ngũ bội 2, day lên.

. Trị bong gân kèm máu bầm ứ: Khóa (đè vào) lóng 2 của Ngũ bội 1, bấm từ Ngưu tuyền xuống gân gót.

– : Kết hợp với huyệt Túc mô để trị bong gân ở mu bàn chân.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa bong gân vùng cánh tay, cổ tay bằng Thập chỉ đạo (Phần 37)
15 Сентября 2015

BONG GÂN VÙNG CÁNH TAY, CỔ TAY

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

BONG GÂN VÙNG CÁNH TAY

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

– Vùng cánh tay:

– Phần trên ( từ khuỷu tay trở lên vai) : dùng huyệt Thái lâu làm chính.

– Phần dưới (từ khuỷu tay xuống cổ tay): dùng huyệt Khiên thế làm chính.

Kết hợp:

. Khóa Hổ Khẩu + bấm các Ngũ Bội tay liên hệ vùng đau ( dẫn khí).

. Khóa Hổ Khẩu bấm dọc đường kinh liên hệ ( dẫn khí).

. Bấm Ấn suốt (móc vào trong) + bóp Tứ thế ( dẫn máu).

. Khóa Hổ Khẩu – bấm Ngũ Bội1 rồi dùng 2 tay bóp đều cánh tay người bệnh, từ trên xuống, để dẫn máu xuống làm thông vùng bong gân.

Từ vai xuống khuỷn tay có nhiều huyệt : Lưỡng tuyền, Giác quan, Kim ô. Những huyệt này nằm trên cơ delta và nó chi phối toàn bộ vùng đó. Nếu đau trong tay thì ta có huyệt Khư trung, dưới nữa có Ấn khô, Mạnh đới, Khôi thế. Những huyệt này Tam Tinhrong trướng hợp này không còn là huyệt đặc hiệu mà chỉ là huyệt cục bộ, khi bấm không cần kết hợp khóa đi theo

Từ khuỷn tay xuống cổ tay thì khóa Hổ Khẩu + bấm Khiên lâu trước. Sau đó là Dương hữu, Khô lạc 2. Phía ngoài có Trạch đoán, trong thì có Thu ô. Tất cả những huyệt nằm trên các đường kinh mà chúng ta không khóa thì sẽ là huyệt cục bộ.

 Vùng khuỷu tay: Ta làm giống như vùng cánh tay, nhưng chú ý nguyên nhân từ vai xuống khuỷn thì ta tập trung bấm từ khuỷn lên vai. Còn nguyên nhân từ khuỷn xuống cổ tay thì ta tập trung bấm vùng này. Ngoài ra tập trung bấm them:

. Khóa Hổ Khẩu + bấm các Ngũ Bội tay liên hệ (dẫn khí).

. Khóa Hổ Khẩu, bấm dọc đường kinh, từ cổ tay lên khủy tay (dẫn kinh khí để thông đường kinh bệnh).

. Khóa ngón + bấm lóng 2 liên hệ vùng đau.

  • Chú ý:Có một cách chữa bệnh nữa là chúng ta không cần huyệt mà bấm theo đường kinh. Trong thực tế nhiều khi cách này hiệu quả hơn.

TD: bệnh nhân chỉ đau 1 ngón tay, thì ta xem đường kinh của ngón tay đó từ ngón lên đến khuỷn tay. Ta chú ý tới gân gấp các ngón tay, ta bấm theo các đường kinh đó. Ta sẽ khóa Ngũ Bội + bấm theo đường

VÙNG CỔ TAY

Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội tay liên hệ ( dẫn khí)

Khóa ngón + bấm lóng 3 ( nối với móng tay – dẫn khí)

Khóa Cao thống + bóp véo huyệt Án khôi (trái), Nhị tuế (phải) tương ứng với cổ tay ( dẫn máu xuống cổ tay).

Khóa Hổ Khẩu + day Khô lạc 2 hoặc bóp Tứ thế ( dẫn máu xuống bàn tay).

Mu bàn tay: Đưa đẩy Nhân tam, bấm Khiên lâu

Lòng bàn tay: Khóa Hổ Khẩu + bấm Thái lâu, Dương hữu

  • Đối với mu bàn tay sẽ chịu sự chi phối lớn của Nhân tam 1, 2
  • Cách 1: khóa ngón + day Nhân tam 1,2 ( từng ngón một có thể làm như vậy)
  • Các 2: Khóa Hổ Khẩu + day Nhân tam xuống phía ngón tay.

Với long bàn tay thì bấm theo cách trên nhưng cuối cùng phải nhớ đến huyệt Khư thế. Huyệt này làm máu chạy cả bàn tay.

Chú ý: Nếu các ngón tay bị co cứng thì do gân cơ suy yếu. Khi đó ta khóa Hổ Khẩu + bấm các Ngũ Bội. Trường hợp nó co cứng nhiều ( tay quắp lại không bẻ ra được) hơn thì ta lại phải Khóa Hổ Khẩu + bật Tam tinh. Có người co quắp lại không mở ra được thì ta bóp gập các ngón tay nhiều lần thì các ngón không bị co quắp nữa. Hoặc ta nấu nước ngải cứu cho thêm ít dấm và muối để ngâm thì tay sẽ mở ra nhanh hơn.

MẠNH ĐỚI – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Để hơi nghiêng bàn tay, phía trên lồi cầu ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

– TD : Làm long đờm, trị suyễn đờm. Động kinh.

– CB : Khóa Hổ Khẩu, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Mạnh đới và Khôi thế, day nhẹ, 1 day lên, 1 kéo xuống.

– GC : Bệnh nhân động kinh loại nhẹ: Khóa Hổ Khẩu + day huyệt Mạnh đới (làm tan đờm) .

Động kinh nặng: Khóa Hổ Khẩu, khóa Nhân tam 3 + bấm Trạch đoán.

KHÔI THẾ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Mặt trong khủy tay, phía trên lồi cầu trong xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu

(đối diện với huyệt Mạnh đới – cùng Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo nhưng ở mặt ngoài cánh tay).

– TD : Làm long đờm, trị suyễn đờm. Động kinh. Câm (do đờm ngăn trở thanh âm).

– CB : Khóa Hổ Khẩu, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Khôi thế và Mạnh đới, day nhẹ.

TỨ THẾ : VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

THÁI LÂU:VT: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt. –

Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)

ẤN SUỐT: VT: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát.

Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.

DƯƠNG HỮU : VT : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHÔ LẠC 2 : VT : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

LƯỠNG TUYỀN – VT : Tại điểm giữa cơ Delta, huyệt ở sát 2 bên điểm giữa này (trên huyệt Giác quan một ít). Cơ Delta hình chữ V, 2 đường 2 bên sẽ tạo thành 2 (lưỡng) chỗ lõm (tuyền – con suối), vì vậy đặt tên huyệt là Lưỡng tuyền.

TD : Trị tay run,Tay không dơ lên cao được,Cầu vai bị xệ xuống.

ẤN KHÔ: Dọc 2 bên cơ nhị đầu cánh tay có 4 cặp huyệt từ trên xuống.

Cách bấm : – Khóa HK + dùng 2 ngón tay cái và trỏ bóp vào 2 bên cơ 2 đầu (con chuột) bật lên (cho con chuột nổi lên), làm 4 cái, từ trên xuống : có tác dụng gây ấm nóng vùng Phế, dùng trong điều trị suyễn lạnh..

– Khóa HK + Nhân tam + day Ấn khô, có tác dụng làm thông khí ở Phế, dùng trong điều trị suyễn nóng.

KHƯ TRUNG – VT : Điểm chính giữa phía trong cánh tay, sát dưới cơ nhị đầu, giữa đường nối đầu nếp nách trong và cuối nếp gấp trong khuỷu tay, bên Phải.

TRẠCH ĐOÁN VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

NGŨ ĐOÁN – VT : Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ bàn tay.

– TD : Trị đờm dãi ứ đọng, Chống ói (nôn) mửa.

– CB : Khóa Hổ khẩu – bấm từ từ.

THU Ô – VT : Để nghiêng cánh tay, tại ngay sát dưới lồi cầu ngoài xương cánh tay.

GIÁC QUAN – VT : Tại đỉnh cuối cơ Delta lên 1,5 thốn (2 khoát), huyệt ở 2 bên cạnh gân cơ giữa cơ Delta.

KIM Ô – VT : Tại giao điểm bờ ngoài cơ Delta và cơ nhị đầu. Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.

Trên lâm sàng, chúng tôi phát hiện thấy một huyệt Kim ô khác, ở điểm gặp nhau của cơ delta với cơ nhị đầu bên ngoài. Như vậy, có đến 2 huyệt Kim ô đối xứng nhau qua đỉnh cơ delta, và huyệt Kim ô bên ngoài có tác dụng mạnh hơn huyệt Kim ô bên trong.

KHIÊN LÂU – VT : Trên mỏm trâm quay 1,5 thốn (2 khoát). Hoặc chéo 2 bàn tay vào nhau qua Hổ khẩu, ngón tay trỏ chạm vào xương quay ở đâu, hơi xịch vào bên trong một ít, đó là huyệt.

KHƯ THẾ – VT : Ngửa bàn tay, giữa lằn nếp khớp 3 ngón tay trỏ (2), lui xuống 1 khoát, trên gò mô ngón trỏ, sờ vào thấy cục xương.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bong gân vùng vai (Phần 36).
15 Сентября 2015

BONG GÂN VÙNG VAI

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Dùng huyệt Thái lâu làm chính.

Trước tiên dung 2 huyệt có tác dụng bơm máu và chữa bong gân vai

– Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu + Ấn suốt

– Khóa Hổ Khẩu + day Hồi sinh thân thể ( Huyệt này chỉ dùng khi nhấc tay lên mà thấy đau lan xuống tận sườn, chạm vào dây thần kinh liên sườn, nói, thở đều đau thì ta mới dung.

Bong gân vai trước bấm thêm

Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT 1,2

Khóa gốc móng + day đỉnh khớp 3 (điểm sát với bàn tay) ngón tay 1,2 để thông kinh khí

Bong gân vai sau bấm thêm

Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT 4,5

Khóa gốc móng + day đỉnh khớp 3 (điểm sát với bàn tay) ngón tay 4,5 để thông kinh khí

Day ấn Đô kinh, Ấn tinh ( Thông kinh lạc tại chỗ)

Khóa Bạch lâm + day Khương thế và ngược lại

Chú ý: Trong điều trị có những huyệt không còn là huyệt đặc hiệu mà chỉ là huyệt cục bộ, khi bấm ta không cần kết hợp khóa đi theo. Trong điều trị bong gân dò tìm được những điểm đau là quan trọng, những điểm đau đó khi bấm ta coi là huyệt cục bộ không cần huyệt khóa đi theo.

TỨ THẾ : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

THÁI LÂU:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

Dẫn máu xuống tay: Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)

ẤN SUỐT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát. Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.

ẤN TINH – VT : Trên đường nối đốt sống cổ 7 (C7) với bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, lấy điểm chính giữa rồi hơi nhích vào phía trong một ít. Ở hố trên gai sống xương bả vai.

ĐÔ KINH – VT : Tại giao điểm của đường nối từ mỏm cùng vai đến ổ nách sau, phía sau ổ khớp xương cánh tay.

Hoặc để sát cánh tay vào nách, do từ đầu lằn chỉ (nếp) nách sau thẳng lên 2 khoát.

HỒI SINH THÂN THỂ – VT : Đỉnh nếp nách sau xuống 3 khoát (huyệt số 1), xuống thêm 1 khoát (huyệt số 2), xuống tiếp 1 khoát (huyệt số 3).

BẠCH LÂM – KHƯƠNG THẾ

– VT : Đỉnh cổ chỏm vai, ngang dưới – giữa đầu nếp nách và đỉnh cao xương vai – cánh tay, xuống 3 khoát, mặt sau vai.

Trị cánh tay không dơ lên cao được, tay không đưa ra phía trước được.

– CB : Khóa huyệt Bạch lâm – bấm day huyệt Khương thế và ngược lại rồi day cả 2 cùng lúc.

Đau bên nào, kích thích huyệt bên đó. Đau cả 2 bên, kích thích cả 2 bên.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa bệnh tay run, tay múa vờn bằng Thập chỉ đạo (Phần 35).
15 Сентября 2015

TAY RUNG , TAY MÚA VỜN

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Nguyên nhân: Có những bệnh nhân sau khi bị bệnh lâu ngày thì tay rung, hoa mắt chóng mặt, đi không vững. Bệnh này không giống bệnh Parkingson. Rung tay cũng là dấu hiệu máu không xuống được. Trước tiên ta vẫn dẫn máu xuống, khai thông kinh khí,

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

o Khai thông

o Khóa Hổ Khẩu + Day Thái Lâu (bật vào trong)

o Khóa Hổ Khẩu + Day Ấn Suốt (bật vào trong)

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Hoàng Ngưu

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Dương Hữu

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Khô Lạc 2

o Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT4,5

o Khóa Cao Thống day Vũ Hải, Ấn Lâm, Nhị Tuế; Cốt Cường, Mạnh Không, Án Khôi.

o Khóa Cao Thống + day Khô Lư (Khô Giáo)

Nếu gặp bệnh “múa vờn”:

  • Bấm Lưỡng Tuyền

Chú ý: – Khô lư thì ở bên trái gò má : cũng từ đuôi mắt kéo thẳng xuống nhưng nó không ở dưới xương gò má mà nó ngay đỉng xương gò má, huyệt này cũng chữa bệnh rung tay

– Khô giáo còn có tác dụng chữa bị viêm hay đau giây thần kinh số 7 và số 5. Dây thần kinh số 5 còn gọi là dây thần kinh sinh 3, khám tây y mà Bs đề TIC thì có nghĩa là viêm day thần kinh số 5, tức là mắt cứ bị giật giật như nháy người khác, miệng cũng giật giật như vậy.

DƯƠNG HỮU : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHÔ LẠC 2 : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

KHÔI LÂU – VT : Tại giao điểm của rãnh cơ Delta với đườ ng nách trước, bên Phải.

Từ đầu nếp nách trong kéo ra đụng vào cơ delta ở đâu, đó là huyệt.

– TD : Làm dãn gân cánh tay và ngón tay.Làm duỗi tay ra.

THÁI LÂU : VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

TRẠCH ĐOÁN VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

· GP : Dưới huyệt là gân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh ròng rọc khuỷu của mặt sau đầu dưới xương cánh tay.

KHƯ TRUNG – VT : Điểm chính giữa phía trong cánh tay, sát dưới cơ nhị đầu, giữa đường nối đầu nếp nách trong và cuối nếp gấp trong khuỷu tay, bên Phải.

TỨ THẾ : VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

KHƯ THẾ – VT : Ngửa bàn tay, giữa lằn nếp khớp 3 ngón tay trỏ (2), lui xuống 1 khoát, trên gò mô ngón trỏ, sờ vào thấy cục xương.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bong gân vùng vai (Phần 36)
15 Сентября 2015

BONG GÂN VÙNG VAI

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Dùng huyệt Thái lâu làm chính.

Trước tiên dung 2 huyệt có tác dụng bơm máu và chữa bong gân vai

– Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu + Ấn suốt

– Khóa Hổ Khẩu + day Hồi sinh thân thể ( Huyệt này chỉ dùng khi nhấc tay lên mà thấy đau lan xuống tận sườn, chạm vào dây thần kinh liên sườn, nói, thở đều đau thì ta mới dung.

Bong gân vai trước bấm thêm

Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT 1,2

Khóa gốc móng + day đỉnh khớp 3 (điểm sát với bàn tay) ngón tay 1,2 để thông kinh khí

Bong gân vai sau bấm thêm

Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT 4,5

Khóa gốc móng + day đỉnh khớp 3 (điểm sát với bàn tay) ngón tay 4,5 để thông kinh khí

Day ấn Đô kinh, Ấn tinh ( Thông kinh lạc tại chỗ)

Khóa Bạch lâm + day Khương thế và ngược lại

Chú ý: Trong điều trị có những huyệt không còn là huyệt đặc hiệu mà chỉ là huyệt cục bộ, khi bấm ta không cần kết hợp khóa đi theo. Trong điều trị bong gân dò tìm được những điểm đau là quan trọng, những điểm đau đó khi bấm ta coi là huyệt cục bộ không cần huyệt khóa đi theo.

TỨ THẾ : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

THÁI LÂU:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

Dẫn máu xuống tay: Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)

ẤN SUỐT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát. Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.

ẤN TINH – VT : Trên đường nối đốt sống cổ 7 (C7) với bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, lấy điểm chính giữa rồi hơi nhích vào phía trong một ít. Ở hố trên gai sống xương bả vai.

ĐÔ KINH – VT : Tại giao điểm của đường nối từ mỏm cùng vai đến ổ nách sau, phía sau ổ khớp xương cánh tay.

Hoặc để sát cánh tay vào nách, do từ đầu lằn chỉ (nếp) nách sau thẳng lên 2 khoát.

HỒI SINH THÂN THỂ – VT : Đỉnh nếp nách sau xuống 3 khoát (huyệt số 1), xuống thêm 1 khoát (huyệt số 2), xuống tiếp 1 khoát (huyệt số 3).

BẠCH LÂM – KHƯƠNG THẾ

– VT : Đỉnh cổ chỏm vai, ngang dưới – giữa đầu nếp nách và đỉnh cao xương vai – cánh tay, xuống 3 khoát, mặt sau vai.

Trị cánh tay không dơ lên cao được, tay không đưa ra phía trước được.

– CB : Khóa huyệt Bạch lâm – bấm day huyệt Khương thế và ngược lại rồi day cả 2 cùng lúc.

Đau bên nào, kích thích huyệt bên đó. Đau cả 2 bên, kích thích cả 2 bên.

 
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Chữa bệnh tay run, tay múa vờn bằng Thập chỉ đạo (Phần 35)
15 Сентября 2015

TAY RUNG , TAY MÚA VỜN

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Nguyên nhân: Có những bệnh nhân sau khi bị bệnh lâu ngày thì tay rung, hoa mắt chóng mặt, đi không vững. Bệnh này không giống bệnh Parkingson. Rung tay cũng là dấu hiệu máu không xuống được. Trước tiên ta vẫn dẫn máu xuống, khai thông kinh khí,

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

o Khai thông

o Khóa Hổ Khẩu + Day Thái Lâu (bật vào trong)

o Khóa Hổ Khẩu + Day Ấn Suốt (bật vào trong)

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Hoàng Ngưu

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Dương Hữu

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Khô Lạc 2

o Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT4,5

o Khóa Cao Thống day Vũ Hải, Ấn Lâm, Nhị Tuế; Cốt Cường, Mạnh Không, Án Khôi.

o Khóa Cao Thống + day Khô Lư (Khô Giáo)

Nếu gặp bệnh “múa vờn”:

  • Bấm Lưỡng Tuyền

Chú ý: – Khô lư thì ở bên trái gò má : cũng từ đuôi mắt kéo thẳng xuống nhưng nó không ở dưới xương gò má mà nó ngay đỉng xương gò má, huyệt này cũng chữa bệnh rung tay

– Khô giáo còn có tác dụng chữa bị viêm hay đau giây thần kinh số 7 và số 5. Dây thần kinh số 5 còn gọi là dây thần kinh sinh 3, khám tây y mà Bs đề TIC thì có nghĩa là viêm day thần kinh số 5, tức là mắt cứ bị giật giật như nháy người khác, miệng cũng giật giật như vậy.

DƯƠNG HỮU : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHÔ LẠC 2 : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

KHÔI LÂU – VT : Tại giao điểm của rãnh cơ Delta với đườ ng nách trước, bên Phải.

Từ đầu nếp nách trong kéo ra đụng vào cơ delta ở đâu, đó là huyệt.

– TD : Làm dãn gân cánh tay và ngón tay.Làm duỗi tay ra.

THÁI LÂU : VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

TRẠCH ĐOÁN VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

· GP : Dưới huyệt là gân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh ròng rọc khuỷu của mặt sau đầu dưới xương cánh tay.

KHƯ TRUNG – VT : Điểm chính giữa phía trong cánh tay, sát dưới cơ nhị đầu, giữa đường nối đầu nếp nách trong và cuối nếp gấp trong khuỷu tay, bên Phải.

TỨ THẾ : VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

KHƯ THẾ – VT : Ngửa bàn tay, giữa lằn nếp khớp 3 ngón tay trỏ (2), lui xuống 1 khoát, trên gò mô ngón trỏ, sờ vào thấy cục xương.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Thập chỉ đạo chữa bệnh động kinh (Phần 34)
15 Сентября 2015

CỨNG KHUỶN TAY, CỨNG BÀN TAY

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

CỨNG KHUỶN TAY

Khuỷn tay cũng giống vai, có người co tay lại thì cứng mặt trong, có người lại quẹo ra đằng sau cứng ngắc, chúng ta sẽ xem đường kinh dẫn như thế nào để tìm cách chữa. Trước tiên cần bơm máu vào khuỷn tay, sau đó dùng huyệt đặc trị để chữa

Phác đồ điếu trị

o Khai thông:

o Khóa móng Ngũ BộiT-5 + day khớp 2

o Khóa móng Ngũ BộiT-4 + day khớp 2

o Khóa móng Ngũ BộiT-3 + day khớp 2

o Khóa móng Ngũ BộiT-2 + day khớp 2

o Khóa móng Ngũ BộiT-1 + day khớp 2

o Khóa Hổ Khẩu + bấm Thái lâu ( Ấn suốt) dẫn máu xuống

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế ( Dẫn máu xuống)

Co cứng khuỷn tay:

  • Khóa Hổ Khẩu +bật Dương Hữu +bật Khô Lạc 2

Cánh tay co gấp vào:

  • Khóa Hổ Khẩu + bấmDương hữu, Trạch đoán, Khư Trung, Khôi lâu

Huyệt Khư trung chuyên chữa dạng liệt mềm, tay bị rũ xuống không nhấc lên được

CỨNG BÀN TAY

Nguyên nhân: Cổ tay cứng là tại vì không có máu xuống nên mới bị cứng. Chúng ta cần bơm máu. , nên nhớ là khi liệt các ngón tay bị co quắp lại

– Khai thông

o Khóa móng Ngũ Bội5 + day khớp 1

o Khóa Hổ Khẩu + bấm Thái lâu

o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế

o Khóa Hổ Khẩu + bật Dương hữu, Khô Lạc 2

o Khóa Hổ Khẩu + bấm Khư Thế

DƯƠNG HỮU : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHÔ LẠC 2 : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

NGŨ ĐOÁN – VT : Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ bàn tay.

– TD : Trị đờm dãi ứ đọng, Chống ói (nôn) mửa.

– CB : Khóa Hổ khẩu – bấm từ từ.

TỨ THẾ – VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

THIÊN LÂU – VT : Khe đốt sống lưng 6 – 7 (D6 – D7) ra ngang 3 khoát, cách bờ trong xương bả vai 1 khoát.

– TD : Hồi sinh mạnh. Dùng cấp cứu khi trụy tim mạch. Cắt cơn động kinh (khóa Ngũ bội 1).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa bệnh động kinh (Phần 33)
15 Сентября 2015

ĐỘNG KINH

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Có nhiều loại: Có người chỉ là cơn động kinh thoáng qua. Tây y xác định bằng máy đo điện não.

Triệu chứng

Một cơn động kinh xuất hiện rất đột ngột, người bệnh tự nhiên ngã ngay xuống đất bất tỉnh, chân tay cứng đơ, lồng ngực và cơ hoành giữ nguyên, không thở trong vài giây, mắt thâm tím do ngạt, hàm cắn chặt, răng nghiến lại. Ở các cháu bé có thể mắt nhìn ngược, co giật tay, chân, run giật nửa người hay toàn thân, ưỡn cứng người, tím ngắt. Cũng có những bé lên cơn co giật nhưng không rung lên bần bật mà chỉ đơn giản đang chơi tự nhiên mắt bé lờ đờ, đi quay một vòng vô ý thức hoặc ngất đi. Và chỉ một lúc bé lại có thể phục hồi bình thường.

Điều trị

Điều trị động kinh thường chia làm 2 giai đoạn: Cắt cơn (làm sao dập tắt ngay cơn động kinh đang xảy ra. Sau khi đã cắt cơn, dựa theo bệnh tình của bệnh nhân để tìm cách điều trị tận gốc, tránh bị tái phát.

Cắt cơn động kinh

  1. Khóa Ngũ BộiT1 + Vỗ bả vai 10 cái. Làm cơ vai mềm ra khí đi vào phổi.( Cải thiện hô hấp làm cho người bệnh thở thoải mái hơn và bình thường trở lại).
  2. Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ thế 3 – 5 lần. ( Ổn định thần kinh làm cho người bệnh mau tỉnh lại, máu về tim làm giãn cơ hoành và lồng ngực).
  3. Khóa Hổ Khẩu + xoay tròn huyệt Thiên lâu 9 cái và hất nhẹ lên, làm 2 lần. Khi xoa huyệt thì lòng bàn tay ép vào xương vai để máu tập trung vào tim nhanh hơn, dùng ngón giữa bấm huyệt.

Điều trị động kinh

– – Khai thông,

– . Ổn định thần kinh và tim mạch.

– Chống co thắt cơ hoành, lồng ngực: Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ thế

– Chống co thắt gân cơ: Khóa Hổ Khẩu + bật Tam tinh 4

– Khai thông đởm: Khóa Hổ Khẩu + Mạnh đới, Khóa Hổ Khẩu + Khôi thế,

– Khóa Hổ Khẩu + Mạnh đới + Khôi thế ( day 2 huyệt cùng lúc, 1 lên, 1 xuống)

– Khóa Hổ Khẩu + Bấm Ngũ đoán

– Tư bổ Can, Thận âm : Khóa Hổ Khẩu + bấm Tam tinh 4, 5

Chú ý: Sau cơn động kinh ta tiến hành là các bước trên thì sẽ ngăn ngừa bệnh động kinh

MẠNH ĐỚI – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Để hơi nghiêng bàn tay, phía trên lồi cầu ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

– TD : Làm long đờm, trị suyễn đờm. Động kinh.

– CB : Khóa Hổ Khẩu, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Mạnh đới và Khôi thế, day nhẹ, 1 day lên, 1 kéo xuống.

– GC : Bệnh nhân động kinh loại nhẹ: Khóa Hổ Khẩu + day huyệt Mạnh đới (làm tan đờm) .

Động kinh nặng: Khóa Hổ Khẩu, khóa Nhân tam 3 + bấm Trạch đoán.

KHÔI THẾ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Mặt trong khủy tay, phía trên lồi cầu trong xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu

(đối diện với huyệt Mạnh đới – cùng Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo nhưng ở mặt ngoài cánh tay).

– TD : Làm long đờm, trị suyễn đờm. Động kinh. Câm (do đờm ngăn trở thanh âm).

– CB : Khóa Hổ Khẩu, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Khôi thế và Mạnh đới, day nhẹ.

THIÊN LÂU – VT : Khe đốt sống lưng 6 – 7 (D6 – D7) ra ngang 3 khoát, cách bờ trong xương bả vai 1 khoát.

– TD : Hồi sinh mạnh. Dùng cấp cứu khi trụy tim mạch. Cắt cơn động kinh (khóa Ngũ bội 1).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Điều trị tự kỷ hay khóc hay cười bằng Thập chỉ đạo (Phần 32)
15 Сентября 2015

Tự kỷ – Hay khóc, Hay cười

(Còn gọi là Di chứng tai biến mạch máu não)

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân

TỰ KỶ

Phác đồ điều trị

Khai thông kinh khí

Trẻ lầm lì:

§ Bấm NB-4,5 (tay, chân)

Trẻ hiếu động:

§ Bấm TT-4,5 (tay, chân)

Khóa HK + Day Khô Lạc 1

Khóa Khung Côn + bấm Trạch Đoán

Khóa NBT-1 + bấm Thủ Mạnh

KHÔ LẠC 1 – VT : Tại ngay hạch nước miếng ( bọt), dưới hàm, phía bên Phải.

TRẠCH ĐOÁN – VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

KHUNG CÔN

– VT : Từ đỉnh cao xương khớp bàn của ngón tay cái đến chỗ lõm đầu ngoài lằn chỉ cổ tay, chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 trên mặt trước đốt bàn ( phần trên mô ngón cái), chỗ lõm nhất của nếp gấp cổ tay thẳng xuống 1 khoát.

– TD : Trị ho, câm không nói được.

– PH : . Khóa huyệt Khung côn + điểm huyệt Trạch đoán (tay phải ): trị câm không đếm được số 4.

. Khóa huyệt Khung côn + điểm huyệt Thủ mạnh ( tay phải ): trịcâm không đếm được số 7.

– CB : Khóa Hổ khẩu + bấm Khung côn, không bấm thẳng góc nhưng hơi chếch ngón tay lên phía trên.

Chỉ nên kích thích huyệt ở bên tay Phải.

THỦ MẠNH – VT : Tại bờ trước phía trong xương cánh tay, cách mép nếp đỉnh nách trước 2 khoát ( giữa đầu nếp nách và đỉnh vai trong), bên Phải.

Tại điểm giữa lồi cao bờ trong xương vai với đỉnh nếp nách trong.

– TD : Trị câm không đếm được số 7, dẫn máu xuống tay.

– CB : . Muốn dẫn máu xuống tay: Khóa Hổ khẩu + day hoặc bấm móc huyệt Thủ mạnh hướng vào trong xương vai.

HAY KHÓC, HAY CƯỜI

Bấm Thập chỉ đạo giải quyết được một số di chứng tai biến mạch máu não rất có hiệu quả mà nhiều phương pháp khác không thực hiện được.

Đặc biệt với di chứng hay khóc và hay cười , phương pháp bấm Thập chỉ đạo tỏ ra có ưu thế và hiệu quả tốt.

. Phác đồ điều trị

. Hay cười: Khóa Ngũ bội 1 (trái) + day huyệt Khô ngu (huyệt đặc hiệu).

. Hay khóc: Khóa Ngũ bội 1 + day bật huyệt Chú thế (huyệt đặc hiệu).

. Nói ngọng, khó nói: Khóa Đắc chung + day Thu ô và ngược lại (huyệt đặc hiệu).

KHÔ NGU – VT : Tại chỗ bám bờ ngoài cơ ức – đòn – chũm, tiếp giáp với mí xương chẩm ở phía cổ bên Trái.

CHÚ THẾ – VT : Tại 1/3 trên và trong cơ ức – đòn – chũm, bên Phải, thẳng chỗ lõm phía sau tai (huyệt Ế phong – Tam tiêu 17) xuống gần góc hàm.

ĐẮC CHUNG – VT : Tại góc xương hàm dưới, phía trên, sát chân hàm răng.

– PH : Trị lưỡi rụt lại không thè ra được (sau tai biến mạch máu não hoặc sau chấn thương): Khóa mạnh huyệt Thu ô + day nhẹ huyệt Đắc chung và ngược lại, vừa day vừa nói người bệnh thè lưỡi ra. 1-2 ngày đầu, người bệnh chưa thể thè lưỡi ra, nhưng từ ngày thứ 3 trở đi, người bệnh có thể thè lưỡi dần ra được.

– CB : Day đẩy lên – xuống tùy vị trí méo.

Chỉ kích thích ở bên phải mà thôi.

THU Ô – VT : Để nghiêng cánh tay, tại ngay sát dưới lồi cầu ngoài xương cánh tay.

– Trị lưỡi cứng, lưỡi tụt vào gây khó nói, câm

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa chóng mặt bằng Thập chỉ đạo (Rối loạn tiền đình) – Phần 31
15 Сентября 2015

Chóng mặt ( Rối loạn tiền đình)

Còn gọi là thiếu máu não hoặc rối loạn tuần hoàn máu

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Huyệt đặc trị: Xàng lâm; Cô thế bơm máu trực tiếp vào não

Triệu chứng: Nhức đầu. Chóng mặt, cảm thấy hoa mắt, tối sầm mặt lại nhất là khi đột ngột chuyển tư thế nằm, ngồi sang tư thế đứng.

– Rối loạn về giấc ngủ, mất ngủ, tối ngủ được, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ.

  • Chóng mặt còn thấy mọi vật đổ nghiêng ngả – Chóng mặt do tai trong, Rối loạn tiền đình

Lưu ý: Nếu chóng mặt do Tai trong – Rối loạn tiền đình thì chú ý Đường kinh Thận – ngón 5, dẫn kinh khí vào Tai để khai thông trong Tai cải thiện do Rối loạn tiền đình

  • Kiểm tra bệnh nhân nghiêng về bên tai nào thì mọi vật nghiêng ngả là bên đó là bị bệnh, hoặc xem mạch mạnh-yếu

Nguyên nhân: Do não thiếu máu, thiếu ôxy. Cần bơm máu từ dưới dẫn lên não

ĐIỀU TRỊ:

Bước 1: Thông khí – Dẫn huyết:

Lưu ý: cần bơm máu toàn thân bằng thao tác:

  • Khóa CT4-5 + đẩy CT1-2
  • Khóa CT1-2 + đẩy CT4-5
  • Đẩy cùng lúc cả haiCT4-5 và CT1-2

Bước 2: Bấm huyệt:

Áp dụng THẬP CHỈ ĐẠO – BÀI bơm máu lên đầu

Trước hết giải quyết trường hợp chóng mặt do tai trong – Rối loạn tiền đình:

o Khóa Hổ Khẩu + bật Dương hữu chuyển kinh khí sang bên tai bệnh

o Khóa NHÂN TAM1 + day Ngũ Bội5

o Khóa móng Ngũ Bội5 + day NHÂN TAM1

Tiếp theo, bấm theo Phác đồ THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO

  • Khóa Hổ Khẩu + Bấm Đoạt thế
  • Khóa Hổ Khẩu + day Nhật bách lên (huyệt đặc hiệu bơm máu lên đầu).
  • Khóa Hổ Khẩu + day Ấn tinh
  • Khóa Cao thống + Day 2 huyệt Xàng lâm
  • Khóa Cao thống + ấn mạnh Cô thế đếm đến 5 rồi nhả. Thao tác ấn-nhả 5-10 lần như vậy
  • Khóa Cao thống + day Chí cao
  • Bóp Trụ cột hồi sinh

Lưu ý: Trụ cột hồi sinh luôn là thao tác sau cùng trong điều trị. Sau khi bấm xong bệnh nhân còn hoa mắt thì bấm tiếp huyệt Hồi sinh thân thể

HỒI SINH THÂN THỂ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh nếp nách sau xuống 3 khoát (huyệt số 1), xuống thêm 1 khoát (huyệt số 2), xuống tiếp 1 khoát

XÀNG LÂM – VT : Trên rãnh bờ cơ thang (gáy), chỗ tiếp giáp khớp sống cổ 2 và 3 (C2 – C3).

CÔ THẾ – VT Tại chính giữa khe đốt sống cổ 1 và 2 (C1- C2). Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 cm.

DƯƠNG HỮU – VT : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 2 thốn (3 khoát).

ẤN TINH – VT : Trên đường nối đốt sống cổ 7 (C7) với bờ ngoài

phía sau mỏm cùng vai, lấy điểm chính giữa rồi hơi nhích vào phía trong một ít. Ở hố trên gai sống xương bả vai.

NHẬT BÁCH – VT : Tại bờ trước – trong mấu chuyển to đầu xương cánh tay.

THIÊN LÂU – VT : Khe đốt sống lưng 6 – 7 (D6 – D7) ra ngang 3 khoát, cách bờ trong xương bả vai 1 khoát.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa liệt mặt bằng Thập chỉ đạo (Phần 30)
15 Сентября 2015

Liệt mặt

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Liệt mặt là hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ da ở mặt do dây TK VII chi phối. Đa số các trường hợp liệt mặt (liệt dây TK VII) do lạnh, do xung huyết, điều trị bằng bấm huyệt ngay sau khi bị bệnh thường đem lại kết quả tốt. Các trường hợp liệt do nhiễm khuẩn hồi phục chậm hơn.

YHCT dựa theo nguyên nhân gây bịnh, chia làm 3 loại:

1- Liệt mặt do phong hàn (liệt dây TK VII ngoại biên do lạnh): sau khi gặp mưa gió lạnh, tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước bị trào ra, không huýt sáo được, toàn thân có hiện tượng sợ lạnh, rêu lưỡi trắng.

2- Liệt mặt do phong nhiệt (liệt dây TK VII ngoại biên do nhiễm khuẩn): Tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, ăn uống nhai khó, uống nước thường bị trào ra, không huýt sáo được, toàn thân có sốt, sợ gió, rêu lưỡi trắng dầy.

3- Liệt mặt do huyết ứ ở kinh lạc (liệt dây TK VII ngoại biên do sang chẩn): Sau khi té

ngã, đánh đập, thương tích, sau khi mổ vùng hàm, mặt, xương chũm… tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, ăn uống khó, không huýt sáo được.

 Đối với môn bấm Thập chỉ đạo, thường là điều trị di chứng, vì vậy, tùy theo Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo méo lệch mà chọn huyệt và Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo điều trị cho thích hợp.

. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Khai thông

Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 1,2

Mắt lệch nhiều, chú ý Ngũ Bội 1

Miệng lệch nhiều, chú ý Ngũ Bội 2

Trước tiên nên áp dụng THẬP CHỈ ĐẠO – BÀIbơm máu lên mặt, sau đó tùy theo loại bệnh mà bấm huyệt đặc trị

Mắt không nhắm được : Khóa Ngũ Bội 4 Tay + day Nhân tam 3. Khóa Cao thống + Huyệt ở lông mày (bấm bẻ xuống).

Mi mắt sụp xuống: Khóa Hổ Khẩu + bấm Kim ô – nếu người bệnh mệt mỏi, yếu sức nên truyền thêm nhân điện ở Kim ô.

Mắt lệch: Khóa Ngũ Bội 4 Tay + Mạnh án, Mạnh nhĩ.

Nhân trung lệch : Khóa Cao thống + Chí đắc.

Cằm dưới méo : Khóa Cao thống + Chí tôn.

Miệng méo : Khóa Cao thống + Đắc chung, Tam huyền, Thốn chung.

Bấm theo chiều : bên lành kéo qua, bên liệt kéo xuống.

KIM Ô – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm bờ ngoài cơ Delta và cơ nhị đầu. Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.

Trên lâm sàng, chúng tôi phát hiện thấy một huyệt Kim ô khác, ở điểm gặp nhau của cơ delta với cơ nhị đầu bên ngoài. Như vậy, có đến 2 huyệt Kim ô đối xứng nhau qua đỉnh cơ delta, và huyệt Kim ô bên ngoài có tác dụng mạnh hơn huyệt Kim ô bên trong.

– TD : Trị mi mắt bị sụp xuống, mắt mỏi yếu do cơ thể suy yếu (lúc nào cũng muốn nhắm mắt lại), mắt lim dim như buồn ngủ.

– CB ).á: Khóa Hổ Khẩu + day nhẹ huyệt Kim ô (vừa bấm vào vừa đẩy lên

MẠNH ÁN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Cạnh phía dưới gò cao xương chũm, tại chỗ lõm phía trên.

– TD : Trị tai điếc, tai ù, mắt bị xếch.

– CB : Thường phối hợp bấm chung cùng lúc với các huyệt Trung nhĩ, Mạnh nhĩ, Khô ngu.

MẠNH NHĨ

– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại ngay sát bờ sau xương chũm.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa chấn thương ở mặt, mặt lạnh, mặt mất cảm giác (Phần 29)
15 Сентября 2015

Chấn thương ở mặt. Mặt lạnh. Mặt mất cảm giác

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

CHẤN THƯƠNG MẶT

Trị mặt chấn thương do té ngã, bầm dập, mặt bầm tím

Huyệt đặc trị: Tam giác – Á mô

Bước 1Thông khí dẫn huyết

Lưu ý Bấm kỹ Ngũ BộiT4-5: trước hết day, sau đó bật mạnh Ngũ BộiT4-5 tác động mạnh đến đường kinh Thận và Can

Bước 2Bấm huyệt: Các mức độ từ tác động bình thường đến mạnh hơn như sau:

  1. Day tại chỗ:
  2. Bàn tay khóa sườn + Day Á mô
  3. Bàn tay khóa sườn + Day Tam giác
  4. Khóa Hổ Khẩu:làm mạnh hơn:
  5. Khóa Hổ Khẩu + day Á mô
  6. Khóa Hổ Khẩu + day Tam giác
  7. Khóa Ngũ Bội5T:
  8. Khóa Ngũ Bội5T + day Á mô
  9. Khóa Ngũ Bội5T + day Tam giác
  10. Khóa Ngũ Bội5C:
  11. Khóa Ngũ Bội5C + day Á mô
  12. Khóa Ngũ Bội5C + day Tam giác

Lưu ý: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo của khu vực bị sưng đau:

– Nếu đau mặt ngoài má nhiều hơn: lưu ý bấm mạnh hơn huyệt Á mô

– Nếu đau mặt trong má nhiều hơn: bấm mạnh hơn huyệt Tam giác

TAM GIÁC – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 – 10 với đường nách trước (đối xứng qua đường nách giữa với huyệt Á mô – ở đường nách sau).

– TD : Trị mặt bị sưng, Tay sưng.

– CB : . Khóa Ngũ Bội 5 tay + 4 ngón tay bóp chặt phía sau lưng, ngón tay cái đè vào huyệt, làm sao cho ngón tay sờ đụng vào kẽ sườn, bấm móc vào khe sườn.

. Khóa (đè mạnh vào) huyệt Tam giác – bấm Ngũ Bội 5 ở chân cùng bên làm tăng tác dụng mạnh hơn.

Á MÔ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa với huyệt Tam giác – ở đường nách trước ).

– TD : Trị răng hàm đau. Vùng mặt và hàm đau.

– CB : Dùng ngón tay cái bấm móc vào giữa 2 kẽ sườn, day – bật theo kẽ sườn.

MẶT LẠNH – MẤT CẢM GIÁC

Mặt lạnh là do máu lên mặt không đủ. Mặt mất cảm giác thường là do liệt dây thần kinh ngoại biên số 7. nhưng thực tế thiếu máu và mất cảm giác thì thể hiện bệnh cũng gần như nhau.

· Huyệt đặc trị bơm máu lên mặt: Đoạt thế – Khư nai – Thái lâu – Ấn suốt và các huyệt ởquanh vùng sát nách và vùng bả vai ( Áp dụng bài bơm máu lên đầu)

· Sauk hi bơm máu lên mặt thì dung Huyệt đặc trị lan tỏa máu trên mặt: Nghinh hương

Trường hợp Tê cả mặt: Bấm Nghinh hương cả 2 bên

Trường hợp Tê một bên: Khóa Cao thống + bấm Nghinh hương

Chú ý: Ngược với mặt lạnh, mặt mất cảm giác là mặt nóng bức khó chịu do thừa máu thì ta dẫn bớt máu ở trên mặt đi bằng cách: ( Giống huyệt giải)

1. Khoa Hổ khẩu + bấm huyệt Tứ thế, sẽ dẫn mau từ mặt xuống qua cac ngón tay hoặc qua đường tiêu tiểu (có thể tiểu ra mau, đại tiện ra mau…).

2. Bóp huyệt Trụ cột hồi sinh, từ gáy xuống đến qua bả vai.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa Chấn thương ở đầu (Phần 28)
15 Сентября 2015

Chấn thương ở đầu

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Chấn thương ở đầu: Được hiểu theo nghĩa bị một tai nạn nào đó làm chảy máu đầu hoặc làm bầm tím đầu và máu bị đông lại không lưu thông được. Mục đích chữa trị là bơm máu lên đầu, làm tan máu bầm, máu ứ, sau đó đẩy máu trheo đường Đại tiện, Tiểu tiện hoặc qua da dể thoát ra ngoài .

Chú ý: cách này cũng để chữa trị các khối u trên đầu

  • Huyệt đặc trị:Nhật bách; Chí ngư; Khô ngân; Tam kha
  • Huyệt hỗ trợ: Cô thế; Chí cao; Ngũ đoán

Bước 1: Thông khí dẫn huyết

Lưu ý Bấm kỹ : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ BộiT4-5

Bước 2: Điều trị: Tiến hành ba bước như sau:

– Bước Thứ nhất: Dẫn máu lên đầu: ( Xem THẬP CHỈ ĐẠO – BÀI BÀI bơm máu lên đầu)

+ Dùng các huyệt: Đoạt thế, Khư nai, Nhật bách, Ấn suốt

+ Khóa Hổ Khẩu + day Chí ngư

+ Khóa Cao thống và day các huyệt , Cô thế, Chí cao, Ung hương

– Bước Thứ hai: Phá máu ứ, máu bầm

+ Khóa Hổ Khẩu + Day Khô ngân

+ Khóa Hổ Khẩu + Day Tam kha

+ Khóa Hổ Khẩu + Day Nhật bách

– Bước Thứ ba: Dẫn máu bầm xuống để đào thải ra ngoài

+ Khóa KH + day Ngũ đoán: tiêu dịch

+ Khóa Ngũ Bội3 + day Ngũ đoán: tiêu dịch phần trên đầu

+ Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ thế: dẫn máu bầm xuống

Ghi chú: Nếu sau khi bấm mà trong vài ngày bệnh nhân đại tiện hoặc tiểu tiện ra máu là bình thường, đó là do máu bầm máu ứ được dẫn xuống và đào thả ra ngoài

Bước 3Giải 12 huyệt căn bản

KHÔ NGÂN (Bên phải) & TAM KHA (Bên trái)

– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm của kẽ liên sườn 5 – 6 với đường nách sau, bên Phải.

– TD : Dẫn máu lên vai và đầu.Trị khối u trên đầu và vai do chấn thương.

– CB : Day – ấn.

Tay trái thầy thuốc nâng tay phải bệnh nhân lên ngang ngực,khóa Hổ Khẩu, tay phải của thầy thuốc để vào huyệt, 4 ngón tay đè mạnh (khóa) mặt trước hông sườn, ngón tay cái để vào huyệt (làm sao cho ngón tay lọt vào khe sườn, vừa móc vào vừa bấm.

– GC : Cũng ở Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo này bên Trái là huyệt Tam kha.

Khảo sát nơi người nhậy cảm cho thấy, huyệt Tam kha (Khô ngân) có 3 tác dụng chính:

  1. Dẫn máu lên trên (vai, đầu).
  2. Làm tan máu ứ (sau chấn thương).
  3. Sinh máu mới bù vào máu bị tổn thương sau chấn thương.
  4. CAO THỐNG – VT : Tại giao điểm của 2 đường từ sống mũi thẳng lên và đường nối 2 đỉnh vành tai (huyệt Bá hội – Đốc 20) lùi về phía sau khoảng 1 khoát, ngay chỗ cao nhất của xương đỉnh.CÔ THẾ – VT Tại chính giữa khe đốt sống cổ 1 và 2 (C1- C2). Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 cm.UNG HƯƠNG – VT : Tại giữa khe đốt sống cổ 4 và 5 (C4 – C5).

    CHÍ CAO – VT : Điểm giữa 2 đầu lông mày (huyệt Ấn đường ) lên khoảng 0,5 cm.

    CHÍ NGƯ – VT : Tại giao điểm của kẽ liên sườn 11 – 12 với đường nách trước.

    • Nhật bách:VT: Tại bờ trước, trong mấu chuyển to đầu xương cánh tay .

    • Dẫn lên đầu: Tay trái khóa HK, tay phải đè lên đầu vai, 4 ngón còn lại đè chặt mặt sau vai

    ( khóa), ngón cái đè vào huyệt Nhật bách day nhẹ hướng lên trên.

    ( Nếu không khóa sau vai thì máu không lên đầu mà ra sau vai hoặc xuống tay)

    • Đoạt thế ( Khư nai): VT: Từ 1/3 ngoài xương đòn, xuống 1cm, sát dưới xương đòn, chỗ lõm giữa cơ Delta. -Dẫn máu lên đầu: Khóa HK + day nhẹ Đoạt thế ( day hướng lên trên).

    – Khóa NB1,2,3,4,5 + day Đoạt thế thì máu vào các khiếu: mũi, môi, lưỡi, mắt, tai.

    • Thái lâu:VT: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt. – Dẫn máu lên đầu: Cách làm giống Nhật bách, 4 ngón khóa bờ vai, tay trái khóa HK, ngón cái tay phải day ấn Thái lâu lên trên.

    Ghi chú: Day ngang có tác dụng bớt đờm.

    – Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)

    • Ấn suốt: VT: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát.

    TỨ THẾ – VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.

    NGŨ ĐOÁN – VT : Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ bàn tay.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa đau đầu bằng Thập chỉ đạo (Phần 27)
15 Сентября 2015

Đau đầu

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Đau đầu có nhiều nguyên nhân khác nhau.Tùy từng vùng đau mà chọn cách điều trị cho thích hợp.

– Đau giữa đỉnh đầu: Ngũ Bội 4, 5.

– Đau nửa đầu: Ngũ Bội 4.

– Đau vùng trán : Ngũ Bội 2.

– Đau vùng sau gáy: Ngũ Bội 4, 5…

.ĐAU VÙNG ĐỈNH ĐẦU

. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Khai thông : – Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 4, 5 (khai thông kinh khí).

– Khóa Khô Khốc 3 + gân gót, bấm Ngũ Bội 4, 5 (thông kinh hoạt lạc).

– Thêm Khóa Cao thống + các huyệt Cô thế, Ung hương, Xàng lâm (các huyệt tác động đến vùng đỉnh đầu), Bí huyền 4 (huyệt đặc hiệu).

ĐAU NỬA ĐẦU

Có thể đau 1 bên hoặc cả 2 bên. Tùy Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo bệnh mà chọn hướng điều trị cho thích hợp

. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Khai thông : – Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 4 (thông kinh hoạt lạc).

– Khóa Khô Khốc 3 + gân gót, bấm huyệt Ngũ Bội 4 (thông kinh hoạt lạc).

– Thêm Khóa Cao thống + các huyệt Cô thế, Xàng lâm (bên đau), Trung nhĩ (các huyệt tác động đến vùng đỉnh đầu), huyệt Bí huyền 3 (huyệt đặc hiệu).

ĐAU VÙNG TRÁN

Khai thông: – Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2,

– Khóa Khô Khốc 3 + gân gót, bấm Ngũ Bội 2.

– Thêm Khóa Cao thống + các huyệt ở mắt Vũ hải, Ấn lâm, Nhị tuế; Cốt cường, Mạnh không, Án khôi

ĐAU ĐẦU ĐÔNG

Đau đầu lúc sáng sớm kèm đau dữ dội, đau như búa bổ.

Khai thông: – Khóa Hổ Khẩu, bấm Ngũ Bội 4, 5

– Day vuốt Cô thế (huyệt đặc hiệu).

– Tìm điểm đau ở đầu để day, giúp kinh khí không bị ứ trệ gây nên đau.

Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản

CAO THỐNG – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm của 2 đường từ sống mũi thẳng lên và đường nối 2 đỉnh vành tai (huyệt Bá hội – Đốc 20) lùi về phía sau khoảng 1 khoát, ngay chỗ cao nhất của xương đỉnh.

CÔ THẾ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo Tại chính giữa khe đốt sống cổ 1 và 2 (C1- C2). Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 cm.

UNG HƯƠNG – VT : Tại giữa khe đốt sống cổ 4 và 5 (C4 – C5).

XÀNG LÂM – VT : Trên rãnh bờ cơ thang (gáy), chỗ tiếp giáp khớp sống cổ 2 và 3 (C2 – C3).

TRUNG NHĨ – VT : Phía trên đỉnh vành tai (gấp tai lại để dễ thấy đỉnh nhọn) thẳng lên đầu, đụng vào khe rãnh (chỗ lõm), đó là huyệt.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa Cứng hàm bằng Thập Chỉ Đạo (Phần 26)
15 Сентября 2015

Cứng hàm

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Nguyên nhân: Sái quai hàm do ngápquá mạnh, do liệt sau di chứng tai biến mạch máu não

  • Huyệt đặc trị:Khô lạc 1; Á mô
  • Các huyệt hỗ trợ:Thốn chung, Đắc chung

Bước 1: Thông khí dẫn huyết : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ Bội2

Bước 2: Bấm huyệt:

– Khóa cao thống + Á mô

– Khóa Cao thống + Khô lạc 1

– Khóa Cao thống + Đắc chung

– Khóa cao thống +Thốn chung

Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản

Chú ý: Bên nào bị bấm bên đó, hoặc bên nào đau hơn thì làm trước. Để tập trung hơn khi làm ta khóa Cao thống lại. Cao thống lùi ra sau Bách hội 1 thốn, ở nơi cao nhất của đỉnh đầu. Huyệt Khô lạc ở góc hàm, lấy 2 ngón khóa ở cơ ức đòn chủm, còn ngón cái day huyệt. Huyệt Đắc trung : Khi bệnh nhân há miệng ta đặt tay vào huyệt, nếu bệnh nhân ngậm miệng lại mà ngón tay chuyển động theo thì đúng là huyệt.

KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa vớihuyệt Tam giác ở đường nách trước)

ĐẮC CHUNG – VT : Tại góc xương hàm dưới, phía trên, sát chân hàm răng.THỐN CHUNG – VT : Cách khóe (mép) miệng phía ngoài 1cm.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa mất ngủ, Ngủ nhiều (Phần 25)
15 Сентября 2015

Mất ngủ, Ngủ nhiều

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

MẤT NGỦ

Mất ngủ là căn bệnh phổ biến đứng thứ 3 trên thế giới. Y học hiện đại thường chữa trị bằng cách uống thuốc ngủ. Uống thuốc ngủ thường xuyên rất hại cho sức khỏe, làm tổn hại não bộ, tê liệt hệ thần kinh trung ương. Thứ hại là dễ trở thành nghiện thuốc, lượng uống càng tăng dẫn đến hư hỏng hoàn toàn bộ não

Thời gian ngủ được trong 1 ngày đêm dưới 6 giờ, được coi là mất ngủ.

Có thể chia mất ngủ thành 3 loại:

1- Mức độ nhẹ: Thời gian ngủ trong 1 ngày đêm 5-6 giờ. Có ít triệu chứng xáo trộn kèm theo.

2- Mức độ vừa: Thời gian ngủ được trong 1 ngày đêm 3 -5 giờ.Có nhiều triệu chứng khác kèm theo.

3- Mức độ nặng: Thời gian ngủ được trong 1 ngày đêm dưới 3 giờ.Cơ thể suy sụp.

Những nguyên nhân gây ra mất ngủ :

– Mất ngủ do suy nghĩ, lo lắng, lao lực quá làm hại đến Tâm Tỳ

– Mất ngủ do cơ thể suy yếu hoặc bịnh lâu ngày

– Mất ngủ do ăn uống không điều độ

– Mất ngủ do hay sợ hãi, thần hồn không yên

Bấm Thập chỉ đạo, chỉ sử dụng 2 cặp huyệt trị mất ngủ là Tam tuyền + Tuyết ngư và Thổ quang + Ngư hàn.

Ngoài ra, nên dùng y lý để xác định bệnh lý liên quan đến các yếu tố gây bệnh nào, từ đó có thể tìm ra phương huyệt điều trị cho thích hợp.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông.

. Ổn định thần kinh, Ổn định tim mạch.

. Chí cao (day đẩy lên) ( làm nhẹ đầu, dễ ngủ).

. Bóp nhẹ 6 huyệt trên mắt Án khôi, Cốt cường, Mạnh không, Vũ hải, Ấn lâm, Nhị tuế (làm nhẹ đầu, nhẹ mắt, dễ ngủ).

. Khóa Tam tuyền + day Tuyết ngư và ngược lại, rồi day cả 2 cùng lúc (huyệt đặc hiệu).

. Khóa Thổ quang + day Ngư hàn và ngược lại, rồi day cả 2 cùng lúc (huyệt đặc hiệu).

Phối hợp với biện chứng:

. Do suy nghĩ, lo lắng : Khóa Hổ Khẩu + bấm Tam tinh 3, 2.

. Do cơ thể suy nhược : Khóa Khô Khốc 3 + Tam tinh 4, 5.

. Do sợ hãi, tâm thần không yênKhóa Hổ Khẩu + Nhân tam 3 + bấm Tam tinh 3, Tam tinh 4.

. Do ăn uống không điều độ : Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2, thêm Ngũ đoán.

Chú ý: Mất ngủ có 2 trường hợp:

– Đầu óc tỉnh táo thường khí huyết không lên đầu , lúc đó ta làm thêm phần bơm máu lên đầu.

– Đầu óc thấy khó chịu căng cứng, đặc biệt phần mắt không nhắm vào được, thường một hoặc 2 bên cơ mắt bị cứng lại, lúc này ta lựa cách bơm máu làm cho phần cơ hết căng cứng thì sẽ ngủ lại bình thường

TAM TUYỀN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại bờ ngoài của đốt 3 ngón tay trỏ (2), trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay.

– CB : Trị mất ngủ: Khóa huyệt Tam tuyền + bấm huyệt Tuyết ngư.

Khóa huyệt Tuyết ngư + bấm huyệt Tam tuyền, rồi day cả 2 huyệt cùng lúc.

TUYẾT NGƯ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại bờ trong đốt 3 ngón tay út (5), trên đường tiếp nối da gan tay – mu tay, ngay đầu nếp gấp khớp bàn tay – ngón tay.

– CB : Khóa huyệt Tam tuyền + bấm day huyệt Tuyết ngư và ngược lại, rồi day bấm cả 2 huyệt cùng lúc.

NGƯ HÀN – VT : Tại chỗ hơi lõm, sát xương bả vai sau, bên Phải, khe đốt sống lưng 4-5 ra ngang 6 khoát.

– CB : Dùng 4 ngón tay đặt trên bờ vai, ngón cái dùng để day bấm. Khóa huyệt bên trái (Thổ quang), day bấm huyệt bên phải ( Ngư hàn) và ngược lại, rồi day cùng lúc 2 huyệt.

– GC : Cùng vị trí này, bên Trái là huyệt Thổ quang.

THỔ QUANG

– VT : Tại chỗ hơi lõm giữa xương bả vai sau,bên Trái (khe đốt sống 4-5 ra ngang 6 khoát).

– CB : 4 ngón tay đặt trên bờ vai, ngón cái dùng để bấm (day tròn).

Khóa huyệt bên phải (Ngư hàn), day bấm huyệt bên trái (Thổ quang) và ngược lại, sau đó day tròn cả 2 huyệt cùng lúc.

– GC : Cùng vị trí này ở bên Phải gọi là huyệt Ngư hàn.

NGỦ NHIỀU

Ngược với tình trạng khó ngủ, mất ngủ, nhiều người có thể ngủ suốt ngày, lúc nào cũng muốn ngủ, nhưng giấc ngủ không sâu

Đông y cho là do mạch Âm kiều quá thịnh khiến cho người ta lúc nào cũng thèm ngủ.

Trong bấm huyệt Thập chỉ đạo, 6 huyệt ở vùng lông mày có tác dụng kép: Vừa làm cho dễ ngủ vừa làm cho tinh ngủ, chỉ khác ở thủ pháp kích thích.

. Bóp mạnh 6 huyệt ở lông mày: Làm tỉnh ngủ.

. Bóp nhẹ 6 huyệt ở lông mày: Làm dễ ngủ.

Vì vậy, cần lưu ý cường độ của kích thích khi thao tác.

Phác đồ điều trị

– Huyệt Chí cao (day đẩy lên)

– Bóp mạnh huyệt Án khôi, Cốt cường, Mạnh không, Vũ hải, Ấn lâm, Nhị tuế (huyệt đặc hiệu làm tỉnh ngủ).

– Nếu do thiếu máu não, lượng máu lên não không đủ: Day ấn Đoạt thế (Khư nai), Thái lâu, Ấn suốt…(giúp đưa máu lên não – đầu).Áp dụng bài Bơm máu lên đầu

– Day ấn Khô lạc 2 (khai thông tắc nghẽn ở động mạch cảnh, giúp đưa máu lên đầu, não dễ hơn).

Chú ý: Bơm máu lên đầu làm ta ngủ say sau đó hết buồn ngủ, hoặc làm ta tỉnh ngủ ngay lập tức.

CHÍ CAO

– VT : Điểm giữa 2 đầu lông mày (huyệt Ấn đường ) lên khoảng 0,5 cm.

KHÔ LẠC 2

– VT : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm tram quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị bướu cổ lồi mắt (Phần 24)
15 Сентября 2015

Bướu cổ lồi mắt

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Bướu cổ lồi mắt còn gọi là Tăng năng tuyến giáp, Bướu cổ lộ nhãn, Bazơđô (bazedow)

Huyệt đặc trị: Án dư

Nguyên nhân: Là trạng thái tuyến giáp tăng nhiều làm cho bướu to kèm những biến chứng.

Triệu chứng: 5 triệu chứng nổi bật:

1- Nhịp tim nhanh: là triệu chứng trung thành nhất, bao giờ cũng trên 100 nhịp/phút.

2- Bướu di động theo nhịp nuốt, không đau, hơi căng. Kiểm tra bằng cách đặt tay vào bướu và cho bệnh nhân nuốt thì thấy tay chạy theo bướu.

3- Gầy sút cân nhanh mặc dù người bệnh ăn rất nhiều.

4- Mắt lồi: thường lồi cả 2 bên, mắt sáng long lanh, mi mắt thường co giật, không làm được động tác hội tụ 2 nhãn cầu, tính tình thất thường

5- Tay run ở đầu ngón và bàn tay. Kiểm tra bằng cách: bảo người bệnh duỗi thẳng tay, bàn tay sấp, ngửa cổ ra sau, nuốt vào, đặt tờ giấy lên mu bàn tay, thấy tờ giấy rung động nhiều do tay run gọi là chứng “rung miêu”.

Giới hạn: – Chỉ hỗ trợ cải thiện triệu chứng, không trị dứt được hoặc chữa rất lâu. Bệnh phải dùng thuốc.

– Chỉ có tác dụng điều trị với hiện tượng Can khí uất kết do ức chế tâm lý gây cảm giác nghẹn phình to cổ khiến người bệnh nói ào ào, mắt long lên, mạch bộ Can căng lên như dây đàn. Không trị được chứng Can khí uất kết ở phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh, vì trầm cảm sau sinh là do rối loạn nội tiết tố

Lưu ý:Ngược lại với trường hợp Bướu cổ do thiếu I ốt, Bướu cổ lồi mắt này không được ăn uống bổ sung I ốt vì bệnh này là do dư I ốt.

ĐIỀU TRỊ

Bước 1: Thông khí dẫn huyết:

+ Khóa Hổ Khẩu + Ngũ Bội4 ở tay điều chỉnh Can khí giúp mắt dễ chịu hơn

+ Khóa KH + Ngũ Bội2 ở tay: làm thông kinh khí vùng đi qua cổ

Bước 2: Bấm huyệt:

ỔN ĐỊNH THẦN KINH – ỔN ĐỊNH TIM MẠCH: Bắt buộc phải làm ngay trước khi điều trị

TÁC ĐỘNG Ở CHÂN:

  • Làm chân trái:- Do thận âm hư: Khóa Khô Khốc2 + TAM TINH5 bấm nhẹ

– Do can hỏa vượng: Khóa Khô Khốc2 + TAM TINH4 bấm nhẹ

  • Làm chân phải:Khóa Khô Khốc1 + bấm Ngũ Bội4, TAM TINH5, Ngũ Bội2 . Khi bấm các Ngũ Bội dung mô gan bàn tay đẩy các ngón chân lên đều nhau

– Bấm Ngũ Bội2 chân có 3 nấc bấm sau:

– Khoá Khô Khốc1+ bấm lóng 1, Khóa Khô Khốc2 + bấm lóng 2, Khóa Khô Khốc3 + bấm lóng 3

Giúp tống đờm ra ngoài:

– Khóa Khô Khốc3 +Khóa bắp chân + day Án dư: day tròn 7-10 cái rồi hất lên

Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản

Ghi chú: Các loại bướu xuất hiện do Can khí uất kết (bướu giả hay gọi là bướu hơi) thì điều trị rất hiệu quả. Trường hợp này là Can khí uất kết do ức chế tâm lý gây cảm giác nghẹn phình to cổ khiến người bệnh nói ào ào, mắt long lên, mạch bộ Can căng lên như dây đàn:

– Khóa Khô Khốc3 + đè Ạchille + bấm Ngũ Bội4: thông kinh khí đi qua cổ

– Khóa Khô Khốc3 + đè Ạchille + bấm Ngũ Bội2: thông kinh khí đi qua cổ

– Khóa Khô Khốc3 + đè Ạchille + day TAM TINH5: tác động đến Thận âm giúp hạ hỏa

ÁN DƯ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Từ đỉnh ngoài xương mác đến đỉnh cao mắt cá chân ngoài chia làm 3 phần bằng nhau, huyệt ở 1/3 từ trên xuống, bờ ngoài cơ cẳng chân trước.

– TD : Làm mềm bướu (dùng trong trường hợp bướu độc – Bazedow).

– CB : Khóa Khô Khốc 3, bàn tay để bấm, lấy 4 ngón tay bóp chặt bắp thịt sau chân, ngón tay cái để vào huyệt Án dư, ấn vào, day tròn theo chiều kim đồng hồ rồi đẩy lên.

– GC: Nơi người bệnh nhậy cảm, bấm huyệt này người bệnh có cảm giác ở vùng cổ nóng lên.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa bướu cổ bằng Thập chỉ đạo (Phần 23)
15 Сентября 2015

Bướu cổ

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

BƯỚU CỔ

Bướu cổ có 3 nguyên nhân: Do thiếu I ốt, do Can khí uất kết,do Đờm tích tụ lại

Xem xét:Bướu cổ là từ dân gian quen dùng để gọi tất cả các trường hợp sưng vùng trước cổ màchủ yếu là ở vùng tuyến giáp. Vùng trước cổ (chỗ tuyến giáp) ở 1 hoặc 2 bên sưng to, mềm, sắc da không thay đổi, ấn vào không thấy đau.

Huyệt đặc trị: Án dư ( làm tan khí và đờm ở cổ

Giới hạn:- Không trị dứt được bệnh bướu cổ do thiếu I ốt làm phình tuyến giáp

– Có tác dụng tốt với bướu cổ phình lên do đờm

– Có tác dụng tốt với chứng nghẹn cổ do can khí uất kết

Lưu ý: Cần bổ sung I ốt

ĐIỀU TRỊ:

Bước 1: Thông khí dẫn huyết:

– Khóa Hổ Khẩu + Ngũ Bội1 và Ngũ Bội2: làm thông kinh khí vùng đi qua cổ

– Nếu do Can khí Uất kết: làm kỹ Ngũ Bội2

– Nếu do Đờm: làm kỹ Ngũ Bội1

Bước 2: Bấm huyệt:

TÁC ĐỘNG Ở TAY:

Làm loãng đờm:

– Khóa Hổ Khẩu + đẩy Khô lạc 1: day hướng về bướu cổ

– Khóa Hổ Khẩu + day Mạnh đới

– Khóa Hổ Khẩu + day Khôi thế

– Khóa Hổ Khẩu + day cả hai huyệt Mạnh đới (đẩy lên) + Khôi thế (kéo xuống) cùng lúc

– Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ đoán

TÁC ĐỘNG Ở CHÂN:

– Khóa Khô Khốc3 Bóp bắp chân + day Án dư: day tròn bằng ngón cái rồi hất lên 7-10 cái: giúp cho ra đờm

Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản

KHÔI THẾ: Từ mép khủy tay phía trong cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu (đối diện với huyệt Mạnh đới).

Cách bấm : Khóa Hổ Khẩu, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Khôi thế và Mạnh đới, day nhẹ

MẠNH ĐỚI : Để hơi nghiêng bàn tay, phía trên mép ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

Cách bấm : Khóa HK, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Mạnh đới và Khôi thế, 1 day lên, 1 kéo xuống.

NGŨ ĐOÁN: Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong (ngón tay 5) lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ bàn tay

KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.

ÁN DƯ – VT : Từ đỉnh ngoài xương mác đến đỉnh cao mắt cá chân ngoài chia làm 3 phần bằng nhau, huyệt ở 1/3 từ trên xuống, bờ ngoài cơ cẳng chân trước.

– TD : Làm mềm bướu (dùng trong trường hợp bướu độc – Bazedow).

– CB : Khóa Khô khốc 3, bàn tay để bấm, lấy 4 ngón tay bóp chặt bắp thịt sau chân, ngón tay cái để vào huyệt Án dư, ấn vào, day tròn theo chiều kim đồng hồ rồi đẩy lên.

– GC: Nơi người bệnh nhậy cảm, bấm huyệt này người bệnh có cảm giác ở vùng cổ nóng lên.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Страница:>>Последняя